10 Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4

Câu 1: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?

Xin được hạnh phúc.
Xin được sức khỏe.
Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.
Các ý trên đều sai.

Câu 2: Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?

Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng.
Vua rất giàu sang, phú quý.
Vua rất vui sướng, hạnh phúc.
Tất cả các ý trên.

Câu 3: Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?

Vua đã quá giàu sang.
Vua đã được hạnh phúc.
Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.
Tất cả các ý trên.

Câu 4: Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?

Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.
Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.
Các ý trên đều sai.

Câu 5: Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?

Ước mơ.
Mơ màng.
Mong ước.
Mơ tưởng.

docx 15 trang Trà Giang 13/07/2023 3740
Bạn đang xem tài liệu "10 Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx10_de_thi_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_4.docx

Nội dung text: 10 Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4

  1. ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 (10 ĐỀ) ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85) Đọc diễn cảm toàn bài. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86. II. Đọc hiểu: (5 điểm) Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90) Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu. Câu 1: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? A. Xin được hạnh phúc. B. Xin được sức khỏe. C. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng. D. Các ý trên đều sai. Câu 2: Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào? A. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng. B. Vua rất giàu sang, phú quý. C. Vua rất vui sướng, hạnh phúc. D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước? A. Vua đã quá giàu sang. B. Vua đã được hạnh phúc. C. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. D. Tất cả các ý trên. Câu 4: Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì? A. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. B. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước. C. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của. D. Các ý trên đều sai. Câu 5: Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”? A. Ước mơ. B. Mơ màng. C. Mong ước. D. Mơ tưởng. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Sau trận mưa rào (trích)
  2. Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cành trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ V. Huy Gô (trích Những người khốn khổ) II. Tập làm văn: (5 điểm) Tả chiếc áo sơ mi của em. ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Điều ước của Vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90) - Đọc đúng, trôi chảy. - Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 91. II. Đọc hiểu: (5 điểm) Bài đọc: Quê hương (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100) Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào? A. Thành phố. B. Vùng biển. C. Miền núi. D. Các ý trên đều sai. Câu 2: Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình? A. Nơi đó chị đã cất tiếng khóc đầu tiên. B. Nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. C. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát ru con những câu hát ngày xưa. D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Câu văn nào thể hiện tình yêu quê hương rất sâu nặng của chị Sứ? A. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này. B. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. C. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang. D. Tất cả các ý trên. Câu 4: Những từ nào là danh từ riêng? A. Hòn Đất, Sứ, Ba Thê. B. Mẹ, con, núi, sóng biển. C. Ngôi nhà, nắng, mái tóc, bờ vai. D. Tất cả các ý trên. Câu 5: Tổ hợp nào dưới đây gồm các từ láy?
  3. A. Oa oa, vòi vọi, hoàng hôn, cánh cò, tròn trịa. B. Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa. C. Oa oa, nghiêng nghiêng, trùi trũi, vàng óng, hoàng hôn. D. Tất cả các ý trên. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Bài viết: Chiều trên quê hương (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102). II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em. ĐỀ SỐ 3 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Có chí thì nên (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 108) - Đọc đúng, mạch lạc, trôi chảy. - Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 109. II. Đọc hiểu: (5 điểm) - Bài đọc: Ông Trạng thả diều (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 104) - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Lúc nhỏ Nguyễn Hiền có sở thích gì nhất? A. Chơi bi. B. Thả diều. C. Đá bóng. D. Các ý trên đều sai. Câu 2: Những chi tiết nào nói lên sự thông minh của Nguyễn Hiền? A. Đọc đến đâu hiểu ngay đến đó. B. Có trí nhớ lạ thường. C. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi thả diều. D. Tất cả các ý trên đều đúng. Câu 3: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? A. Vì nghèo không được học nên đứng ngoài để nghe giảng nhờ. B. Đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. C. Không có vở, Nguyễn Hiền tận dụng lưng trâu hoặc nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vở, còn đèn là vở trứng thả đom đóm vào trong. Bài thi làm trên lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. D. Tất cả ý trên. Câu 4: Câu tục ngữ nào nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện trên? A. Có chí thì nên. B. Giấy rách phải giữ lầy lề. C. Máu chảy, ruột mền. D. Thẳng như ruột ngựa.
  4. Câu 5: Từ nào dưới đây là động từ? A. Học. B. Đèn. C. Tốt. D. Hay. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nhớ – viết): (5 điểm) Bài viết: Nếu chúng mình có phép lạ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 76). II. Tập làm văn: (5 điểm) Kể lại câu chuyện ÔngTrạng thả diều bằng lời kể của Nguyễn Hiền. ĐỀ SỐ 4 A. Kiểm tra đọc: I. Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 khoảng: 1 phút 30 giây – 1 phút 50 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau: Bài 1: "Dế mèn bênh vực kẻ yếu"; đọc đoạn "Từ trong hốc đá, quang hẳn." (trang 15). Bài 2: "Người ăn xin"; đọc đoạn: "Trên người tôi của ông lão." (trang 30 và 31) Bài 3: "Đôi giày ba ta màu xanh"; đoạn: "Sau này , nhảy tưng tưng." (trang 81) - Thời gian kiểm tra: Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút. Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và chấm ngay tại lớp. II. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật. Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc. Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn. Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể tưởng tượng nổi. (Sưu tầm) Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1: Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì? A. Đất sét
  5. Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và chấm ngay tại lớp. II. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: NGƯỜI ĂN XIN Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc. Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của lão. (Theo Tuốc-ghê- nhép) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? A. Một người ăn xin già lọm khọm. B. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 2: Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu đối với ông lão ăn xin như thế nào? A. Cậu bé chân thành thương xót ông lão ăn xin. B. Cậu bé muốn giúp đỡ ông lão ăn xin. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 3: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? A. Cậu bé không cho ông lão cái gì cả. B. Cậu bé đã cho ông lão tình thương, sự thông cảm và tôn trọng. C. Cậu bé đã cho ông lão một ít tiền. Câu 4: Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ông lão ăn xin? A. Cậu bé không nhận được gì ở ông lão ăn xin. B. Cậu bé nhận được từ ông ông lão lòng biết ơn, sự đồng cảm. C. Cậu bé nhận được ở ông lão ăn xin một lời nói. Câu 5: Trong câu: “Lúc ấy, tôi đang đi trên phố.” Từ nào là danh từ? A. tôi B. đi C. phố Câu 6. Từ nào là từ láy? A. tả tơi
  6. B. tái nhợt C. thảm hại Câu 7. Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây thể hiện tinh thần đoàn kết? A. Trâu buộc ghét trân ăn. B. Môi hở răng lạnh. C.Ở hiền gặp lành. Câu 8. Dấu hai chấm trong trường hợp dưới đây có tác dụng gì? Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. A. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân vật. B. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. C. Cả hai ý trên. B. Kiểm tra viết: I. Chính tả : Nghe - viết: Người ăn xin Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. II. Tập làm văn: Chọn một trong hai đề sau: 1/ Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ, ) đang ở xa, để hỏi và chúc mừng năm mới người thân đó. 2/ Em hãy viết thư gửi một bạn ở trường khác để hỏi thăm và kể cho bạn nghe tình hình lớp và trường em hiện nay. ĐỀ SỐ 6 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng : Cho văn bản sau: VĂN HAY CHỮ TÔT Thuở đi học Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Ba Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
  7. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách viết chữ đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Đọc một trong 3 đoạn văn của văn bản. Đoạn 1: Thuở đi học . . . .sẵn lòng Đoạn 2: Lá đơn. . . . cho đẹp Đoạn 3: Sáng sáng . . . chữ tốt. Trả lời câu hỏi do giáo viên nêu II. Đọc thầm và làm bài tập bài “Văn hay chữ tốt” Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 (0,5 điểm): Vì sao Cao Bá Quát thường xuyên bị điểm kém? A.Văn dở – chữ xấu B. Văn hay C. Văn hay – chữ xấu Câu 2 (0,5 điểm): Sự việc gì xảy ra khiến Cao Bá Quát ân hận ? A. Chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. B. Chữ ông đẹp quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. C. Văn ông xấu quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. Câu 3 (0,5 điểm): Từ nào là từ láy trong câu: Có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản. A. Bà cụ B. Hàng sang C. Khẩn khoản Câu 4(0,5 điểm) Buổi tối ông viết bao nhiêu trang vở mới đi ngủ?: A. Chín trang. B. Mười quyển C. Mười trang Câu 5 (0,5 điểm): Từ nào dưới đây nói lên ý chí, nghị lực của Cao Bá Quát ? A. Cần cù B. Quyết chí C. Chí hướng Câu 6 (0,5 điểm): Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện Văn hay chữ tốt? A. Tiếng sáo diều. B. Có chí thì nên. C. Công thành danh toại. Câu 7 : Hãy viết lại động từ có trong câu sau: “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.” (0,5 điểm) Câu 8: Hãy đặt câu hỏi cho câu: “Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt” là: (0,5 điểm) B. Kiểm tra viết
  8. I. Chính tả (nghe – viết ) (2,0 điểm) Bài viết: Cánh diều tuổi thơ (SGK Tiếng Việt 4 tập I trang 146) (Viết đoạn: tuổi thỏ đến những vì sao sớm.) II. Tập làm văn (3,0 điểm) Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em thích . ĐỀ SỐ 7 A. Kiểm tra đọc: I. Đọc thành tiếng : Đọc một trong hai đoạn văn của bài “Ông Trạng thả diều”. Đoạn 1: Từ đầu đến vẫn có thì giờ để chơi diều. Đoạn 2: Từ “Sau vì nhà nghèo quá, vượt xa các học trò của thầy” II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: Đọc thầm bài tập đọc “Ông Trạng thả diều” (Sách Tiếng Việt 4 tập I, trang 104) và trả lời các câu hỏi sau: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền. A. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường. B. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong một ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 2. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều” ? A. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên. B. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều. C. Vì chú bé hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi. Câu 3. Trong câu “Rặng đào đã trút hết lá”, từ nào bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút ? A. rặng đào B. đã C. hết lá Câu 4. Trong câu “Chú bé rất ham thả diều” từ nào là tính từ ? A. rất B. ham
  9. C. thả diều Câu 5. Từ “trẻ” trong câu “Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ B. Kiểm tra viết: I. Chính tả (nghe - viết): Bài: “Chiếc xe đạp của chú Tư” (trang 179) II. Tập làm văn Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. ĐỀ SỐ 8 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng : Cho văn bản sau, đọc một trong ba đoạn của văn bản. KÉO CO 1. Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác,nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên. Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng. 2. Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội. 3. Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc. (Theo Toan Ánh) II. Đọc thầm và làm bài tập: Dựa vào bài tập đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất: Câu 1 : Kéo co là một trò chơi dân gian thể hiện điều gì? (0,5 điểm) A. Sự đấu trí.
  10. B. Tinh thần thượng võ. C. Tài ứng xử. Câu 2: Trò chơi kéo co ở mỗi vùng, mỗi đia phương có điểm gì giống nhau? (0,5 điểm) A. Đó là cuộc thi giữa nam và nữ. B. Đó là cuộc thi giữa những thanh niên cường tráng. C. Đó là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai đội. Câu 3 : Trò chơi nào dưới đây được gọi là trò chơi dân gian? (0,5 điểm) A. Đấu vật B. Bóng chuyền C. Đá bóng Câu 4: Từ nào sau đây là danh từ? (0,5 điểm) A. Kéo co B. Cái co C. Co chân Câu 5: Từ nào sau đây không thể thay thế cho từ “khuyến khích”? (0,5 điểm) A. Khích lệ B. Khúc khích C. Động viên Câu 6: Dòng nào dưới đây là những trò chơi rèn luyện sức mạnh? (0,5 điểm) A. vật, kéo co B. nhảy dây, đá cầu C. cờ tướng, xếp hình Câu 7: Em hãy đặt một câu kể Ai làm gì ? (0,5 điểm) Câu 8:Em hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp? (0,5 điểm) B. Kiểm tra viết: I. Chính tả (nghe - viết): Chiếc áo búp bê Trời trở rét. Vậy mà bé Ly, búp bê của tôi, vẫn phong phanh chiếc váy mỏng. Tôi xin chị Khánh được mảnh vải xa tanh màu mật ong, khâu chiếc áo cho bé. Chiếc áo chỉ bằng bao thuốc. Cổ áo dựng cao cho ấm ngực.Tà áo loe ra một chút so với thân. Các mép áo đều được viền bằng vải xanh, rất nổi. Có ba chiếc khuy bấm như hạt cườm đính dọc nẹp áo.Chắc bé sẽ thích chiếc áo nhỏ xíu này vì tự tay tôi đã may cho bé. (Theo Ngọc Ro)
  11. II. Tập làm văn Đề bài : Hãy tả một món đồ chơi mà em yêu thích nhất. ĐỀ SỐ 9 A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 1 - ở các tuần từ tuần 11 đến tuần 17 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.) II. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) Bánh khúc Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn. Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3): Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? A. Cuối năm B. Giữa năm C. Đầu năm, tiết trời mát mẻ Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì? A. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp B. Rau diếp, bột nếp C. Lá gai, bột nếp Câu 3: (1đ) Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì? A. Thơm, có màu trắng B. Sánh như nước, màu xanh nhạt C. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc. Câu 4: (1đ) Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào? Câu 5: (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.”
  12. - Chủ ngữ là: - Vị ngữ là: Câu 6: (1đ) Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau: “Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.” - Động từ: - Tính từ: Câu 7: (1đ) Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường. Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì? “Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?” B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả (nghe - viết) Nghe - viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu đến những vì sao sớm.) (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146) II. Tập làm văn: (8 điểm) Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. ĐỀ SỐ 10 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau: - Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) - Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4. - Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.) - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 41. - Tuổi ngựa - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 84. - Kéo co - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 95. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”.
  13. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm) A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm) A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm) A. Bình tĩnh. B. Bất khuất, kiên cường. C. Vui vẻ cất cao giọng hát. D. Buồn rầu, sợ hãi. Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm) A. Trong lúc chị đi theo anh trai B. Trong lúc chị đi ra bãi biển C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm) A. Yêu đất nước, gan dạ B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm) A. Vào năm mười hai tuổi B. Sáu đã theo anh trai C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng D. Sáu Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm) A. Hồn nhiên B. Hồn nhiên, vui tươi C. Vui tươi, tin tưởng D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm) Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu (1 điểm)
  14. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả nghe – viết (2 điểm) Hương làng Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc. Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn. II. Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích.