20 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

      An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

      - Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

      - Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

      - Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

      - Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

      - Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

      - Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

      - Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

      - Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

docx 55 trang Trà Giang 03/02/2023 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "20 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx20_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_20.docx

Nội dung text: 20 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm). - GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9). II . Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: THẢ DIỀU Cánh diều no gió Trời như cánh đồng Sáo nó thổi vang Xong mùa gặt hái Sao trời trôi qua Diều em – lưỡi liềm Diều thành trăng vàng. Ai quên bỏ lại. Cánh diều no gió Cánh diều no gió Tiếng nó trong ngần Nhạc trời reo vang Diều hay chiếc thuyền Tiếng diều xanh lúa Trôi trên sông Ngân. Uốn cong tre làng. Cánh diều no gió Ơi chú hành quân Tiếng nó chơi vơi Cô lái máy cày Diều là hạt cau Có nghe phơi phới Phơi trên nong trời. Tiếng diều lượn bay? (Trần Đăng Khoa)
  2. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào? A. trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời B. trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm C. trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều? A. trong ngần, chơi vơi, reo vang B. trong ngần, phơi phới, réo vang C. trong ngần, phơi phới, lượn bay Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì? A. Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng. B. Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn. C. Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn. Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì? A. Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương. B. Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương. C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n: Sông (1) uốn khúc giữa (2) rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông (3) lánh thì mặt (4) gợn sóng,(5) linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6) ra sông hóng mát. Trong sự yên (7) .của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8) . (Theo Dương Vũ Tuấn Anh) (Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng ) II. Tập làm văn Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.
  3. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm). - GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9). II . Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”. Ma-ri hào hứng: - Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”. An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức : - Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được. Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại: - Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi. An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói: - Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần. Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt: - Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích! Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên: - Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. - Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne? - Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu! Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên.
  4. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh. Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE. (Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì? A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi? A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa. Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp? A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình? A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: Điền vào chỗ trống: a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x Mùa . Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng .bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì .trên trái đất lại vươn lên ánh . mà sinh nảy nở với một mạnh không cùng. (Theo Nguyễn Đình Thi) b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia: - Cuộc sống của chúng ta chán đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.
  5. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm). - GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9). II . Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: THẢ DIỀU Cánh diều no gió Trời như cánh đồng Sáo nó thổi vang Xong mùa gặt hái Sao trời trôi qua Diều em – lưỡi liềm Diều thành trăng vàng. Ai quên bỏ lại. Cánh diều no gió Cánh diều no gió Tiếng nó trong ngần Nhạc trời reo vang Diều hay chiếc thuyền Tiếng diều xanh lúa Trôi trên sông Ngân. Uốn cong tre làng. Cánh diều no gió Ơi chú hành quân Tiếng nó chơi vơi Cô lái máy cày Diều là hạt cau Có nghe phơi phới Phơi trên nong trời. Tiếng diều lượn bay? (Trần Đăng Khoa)