Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)
II. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:
Đọc thầm đoạn văn sau:
SAU TRẬN MƯA RÀO
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp… Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đoá hoa kim hương, làm cho nó sáng rực lên như những ngọn đèn. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa ấy.
Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc, vàng bày lên trên cánh hoa không một tí bụi. Thật là giàu sang mà cũng thật là trinh bạch. Cảnh vườn là cảnh vắng lặng của thiên nhiên tràn ngập hạnh phúc. Vắng lặng thần tiên, vắng lặng mà dung hoà với nghìn thứ âm nhạc, có chim gù, có ong vo ve, có gió hồi hộp dưới lá.
( Vích – to Huy – gô)
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1. Mùa hè, sau trận mưa rào, những đóa hoa kim hương được so sánh với gì?
A. Đôi mắt của em bé. B. Những ngọn đèn.
C. Tia sáng lập lò. D. Trăm thức nhung gấm, bạc, vàng
Câu 2. Trong bức tranh thiên nhiên (sau trận mưa rào) này em thấy sự vật nào đẹp, nổi bật nhất?
A. Cây lá B. Chim chóc
C. Bầu trời D.Cảnh vườn
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)
- Điểm BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp 4 Trường Tiểu học I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 4 tập 1, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo. II. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: Đọc thầm đoạn văn sau: SAU TRẬN MƯA RÀO Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đoá hoa kim hương, làm cho nó sáng rực lên như những ngọn đèn. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa ấy. Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc, vàng bày lên trên cánh hoa không một tí bụi. Thật là giàu sang mà cũng thật là trinh bạch. Cảnh vườn là cảnh vắng lặng của thiên nhiên tràn ngập hạnh phúc. Vắng lặng thần tiên, vắng lặng mà dung hoà với nghìn thứ âm nhạc, có chim gù, có ong vo ve, có gió hồi hộp dưới lá. ( Vích – to Huy – gô) Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1. Mùa hè, sau trận mưa rào, những đóa hoa kim hương được so sánh với gì? A. Đôi mắt của em bé. B. Những ngọn đèn. C. Tia sáng lập lò. D. Trăm thức nhung gấm, bạc, vàng Câu 2. Trong bức tranh thiên nhiên (sau trận mưa rào) này em thấy sự vật nào đẹp, nổi bật nhất? A. Cây lá B. Chim chóc C. Bầu trời D.Cảnh vườn Câu 3. Dòng nào nêu đầy đủ những âm thanh trong khu vườn sau trận mưa rào? A. Tiếng chim gù, tiếng ong vo ve. B. Tiếng gió hồi hộp dưới lá. C. Tiếng chim gù, tiếng ong vo ve và tiếng gió hồi hộp dưới lá. D. Tiếng chim gù và tiếng gió hồi hộp dưới lá.
- Câu 4. Trong câu: “Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa ấy.” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. So sánh B. Nhân hóa C. Vừa so sánh vừa nhân hóa D. Cả A, B, C đều không đúng. Câu 5. Dòng nào nêu đúng nhất nội dung bài văn? A. Tả khu vườn sau trận mưa rào. B. Tả vẻ đẹp tươi mát, rực rỡ của cảnh vật sau trận mưa rào. C. Tả bầu trời và mặt đất sau trận mưa rào. D. Tả hương thơm của các loài hoa sau trận mưa rào. Câu 6. Câu: “Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng.” có mấy danh từ, mấy động từ, mấy tính từ? A. 1 danh từ, 2 động từ, 2 tính từ. Đó là: . B. 2 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ. Đó là: . C. 1 danh từ, 2 tính từ, không có động từ. Đó là: . D. 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ. Đó là: . Câu 7. Trong câu: “Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng.”, bộ phận nào là chủ ngữ: A. Khóm cây B. Khóm cây, luống cảnh C. hương thơm và tia sáng D. trao đổi hương thơm và tia sáng Câu 8. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy: A. ấm áp, lập loè, lách cách, vo ve. B. vắng lặng, lập loè, lách cách, vo ve. C. lập loè, lách cách, vo ve, tươi mát. D. vắng lặng, thiên nhiên, lách cách, vo ve. Câu 9. Câu hỏi: Sao hoa kim hương đẹp thế? được dùng để làm gì ? A. Dùng để hỏi. B. Thể hiện thái độ khen, chê. C. Thể hiện sự khẳng định, phủ định. D. Thể hiện yêu cầu, mong muốn. Câu 10. Đặt 1 câu kể Ai làm gì ? nói về việc em làm để phòng tránh dịch Covid19.
- BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021 – 2022 Điểm MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Đọc Viết Chung Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh Lớp 4 Trường: 1. Chính tả: Nghe - viết bài “Ông Trạng thả diều”( Viết từ:”Vào đời vua Trần Thái Tông đến có thì giờ chơi diều”. SGK Tiếng Việt 4 – Tập 1, trang 104).
- 2. Tập Làm Văn. Là người học sinh, ai cũng có những đồ dùng để phục vụ học tập. Em hãy tả lại một đồ dùng học tập em yêu thích.
- HƯỚNG DẪN CHẤM I. Phần kiểm tra đọc, đọc - hiểu (10đ) 1. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ) - HS đọc trôi chảy, to, rõ ràng, đúng tốc độ quy định(khoảng 80 tiếng / phút) cho 2đ - HS trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu cho 1đ. - Nếu chưa đảm bảo yêu cầu trên thì tùy vào mức độ đọc thực tế của HS, GV cho điểm phù hợp. 2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm ) Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Đáp án B A C A B B A B Điểm 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 1đ 0,5 đ Câu 6: 1,5 đ - HS chọn được đáp án B (0,5 đ) - Viết ra được: DT; hoa cẩm chướng, mùi thơm; ĐT : có: TT nồng nồng (1đ) Câu 10: 1đ - HS đặt được câu kể theo mẫu Ai làm gì? ( 0,5đ) - Nội dung câu thể hiện đúng chủ đề : 0,5đ II. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (3,0 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (3 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: (7,0 điểm) * Bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm) + Mở bài: giới thiệu được đồ vật tả là đồ dùng học tập ( 1đ) +Kết bài: Nêu được nhận xét, cảm nghĩ của bản thân về đồ dùng học tập đó. ( 1đ) - Bài viết đảm bảo độ dài từ 15 - 20 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (4 điểm) + Phần thân bài phải tả được đặc điểm hình dáng, màu sắc, các bộ phận của của đồ vật.( 3đ) + Công dụng của đồ vật .(1đ) - Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (1 điểm) - Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp. * Bài đạt điểm 7 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong bài, không sai về lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu hợp lí.
- Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021 – 2022 CỤM CM TRÀ SƠN Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 TT Chủ đề Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1;3 2;4;5 Câu số 2 3 5 Số câu Đọc hiểu 1 văn bản 1 1,5 3 Số điểm 9 7 8;10 6 Câu số Kiến thức 1 1 2 1 5 Tiếng Số câu Việt 2 0,5 0,5 2 1 4 Số điểm Tổng số 3 4 1 10 2 câu 3 Tổng số 1,5 21% 2,0 29% 2,0 29% 1,5 21% 7,0 điểm