Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học B Thạch Mỹ Tây (Có đáp án)
A. ĐỌC HIỂU:
Học sinh đọc thầm bài “Ông tổ nghề thêu” và trả lời câu hỏi vào giấy kiểm tra.
Ông tổ nghề thêu
Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Trần Quốc Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.
Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước.
Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.
Theo Ngọc Vũ
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào? (0.5 điểm)
A. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng làm đèn để đọc sách.
B. Cậu chăm chỉ đến trường, không nghỉ học một ngày nào.
C. Cậu chăm chú nghe thầy giảng bài.
D. Cậu chăm chỉ khi được ở nhà.
Câu 2. Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? (0.5 điểm)
A. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên để làm một chiếc lọng.
B. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên để tạc một pho tượng Phật.
C. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi.
D. Vua sai dựng một cái lầu cao, thách ông lên lầu rồi bay xuống đất.
Học sinh đọc thầm bài “Ông tổ nghề thêu” và trả lời câu hỏi vào giấy kiểm tra.
Ông tổ nghề thêu
Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Trần Quốc Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.
Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước.
Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.
Theo Ngọc Vũ
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào? (0.5 điểm)
A. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng làm đèn để đọc sách.
B. Cậu chăm chỉ đến trường, không nghỉ học một ngày nào.
C. Cậu chăm chú nghe thầy giảng bài.
D. Cậu chăm chỉ khi được ở nhà.
Câu 2. Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? (0.5 điểm)
A. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên để làm một chiếc lọng.
B. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên để tạc một pho tượng Phật.
C. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi.
D. Vua sai dựng một cái lầu cao, thách ông lên lầu rồi bay xuống đất.
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học B Thạch Mỹ Tây (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_sach_ket_noi.doc
- Đáp án bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học B Thạch Mỹ Tây (Có đáp án)
- BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH B THẠNH MỸ TÂY Môn: Tiếng việt Lớp: . . Năm học: 2023- 2024 Họ và tên: Thời gian: 30 phút Ngày . tháng năm 2023 Điểm Nhận xét của giáo viên A. ĐỌC HIỂU: Học sinh đọc thầm bài “Ông tổ nghề thêu” và trả lời câu hỏi vào giấy kiểm tra. Ông tổ nghề thêu Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Trần Quốc Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê. Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước. Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng. Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước. Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu. Theo Ngọc Vũ Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào? (0.5 điểm) A. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng làm đèn để đọc sách. B. Cậu chăm chỉ đến trường, không nghỉ học một ngày nào. C. Cậu chăm chú nghe thầy giảng bài. D. Cậu chăm chỉ khi được ở nhà.
- 2 Câu 2. Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? (0.5 điểm) A. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên để làm một chiếc lọng. B. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên để tạc một pho tượng Phật. C. Vua sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. D. Vua sai dựng một cái lầu cao, thách ông lên lầu rồi bay xuống đất. Câu 3. Trong câu “Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước.” Đâu là tính từ? (0,5 điểm) A. vua B. khen C. tài D. tiễn Câu 4. Có thể thay từ mày mò trong câu sau bằng từ ngữ nào? (0,5 điểm) Ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng. A. chăm chú B. chăm chút C. chăm chỉ D. chăm bẵm Câu 5. Nhờ đâu Trần Quốc Khái xuống đất được bình yên vô sự? (0,5 điểm) Câu 6. Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu? (0,5 điểm) Câu 7. Trần Quốc Khái đã làm gì để không bị đói? (0.5 điểm) A. Ông nhờ cung nữ đem thức ăn đến cho ông. B. Ông hái trái cây gần đó để ăn. C. Ông ăn thức ăn trên bàn cúng Phật. D. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử và ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Câu 8. Viết 4 danh từ nói về nghề nghiệp mà em biết. (1 điểm)) . Câu 9. Xác định sự vật được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá trong câu sau: (1 điểm) Chiếc huân chương nhắc nhở dân làng phấn đấu nhiều hơn nữa. Sự vật được nhân hoá: Từ ngữ dùng để nhân hoá:
- 3 . BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH B THẠNH MỸ TÂY Môn: Tiếng việt Lớp: . . Năm học: 2023- 2024 Họ và tên: Thời gian: 60 phút Ngày . tháng năm 2023 Điểm Nhận xét của giáo viên 1 . Luyện từ và câu: 3 điểm / 20 phút Câu 1: Viết 4 danh từ riêng nói về nhà văn, nhà thơ mà em đã được học. (1 điểm) Câu 2. Tìm 2 tính từ có tiếng cao, 2 tính từ có tiếng tròn. (1 điểm) Câu 3. Phân tích đoạn thơ sau đây: Bài thơ trên đã nhân hóa con vật nào? Và nhân hóa như thế nào? ( 1 điểm) Hôm nay trời nắng chang chang Mèo con đi học chẳng mang thứ gì Chỉ mang một chiếc bút chì Và mang một mẩu bánh mì con con.
- 4 2. Tập làm văn: ( 7 điểm) 40 phút Đề bài : Em hãy viết thư gửi cho một người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình gia đình em.