Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Trần Phú - Đề 2 (Có đáp án)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm): Kiểm tra trong các tiết ôn tập
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
1. Đọc thầm bài văn sau
HÃY THA LỖI CHO EM
Giờ giảng văn đầu tiên. Nhìn cô giáo Vân viết trên bảng, nét chữ run run, không thẳng hàng, mấy bạn lớp tôi xì xào, đưa mắt nhìn nhau.
Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to:
- Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá!
Cô Vân đứng lặng người. Đôi mắt cô chớp chớp, mặt cô đỏ lên rồi tái dần. Viên phấn trên tay cô rơi xuống. Phải mất vài phút, cô mới giảng tiếp được. Giờ học hôm đó kết thúc muộn.
Trước khi cho lớp nghỉ, cô Vân nói nhỏ nhẹ:
- Trước hết, cô xin lỗi các em vì giảng quá giờ. Còn chữ viết…(Giọng cô đang ngập ngừng bỗng rành rọt hẳn lên) cô sẽ cố gắng trình bày đẹp hơn để các em dễ đọc.
Hôm đó, đến phiên tôi và Khôi trực nhật, tôi đến lớp sớm hơn ngày thường. Thấy Khôi đang thập thò ngoài cửa lớp, tôi khẽ bước đến bên cậu ấy và nhìn vào. Trời ơi! Cô Vân đang mải mê nắn nót tập viết; thảo nào, những giờ giảng gần đây chữ cô viết khác hẳn ngày đầu.
Đang viết, bỗng nhiên viên phấn trên tay cô rơi xuống, cô ngồi thụp xuống đất, mặt nhăn lại đau đớn. Cô dùng tay trái nắn bóp tay phải khá lâu. Hình như đau quá, cô lấy tay lau nước mắt. Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ:
- Cô ơi, cô làm sao thế? Em đi báo với các thầy, cô ở văn phòng nhé?
- Không sao đâu các em ạ, một lát là khỏi thôi. Thỉnh thoảng, cô lại bị như thế. Chả là mảnh đạn còn trong cánh tay cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi trở trời là vết thương lại tấy lên đấy thôi.
Tôi quay lại nhìn Khôi. Bỗng nó cúi đầu, rơm rớm nước mắt, giọng nó nghèn nghẹn:
- Cô ơi! Cô tha lỗi cho em, em có lỗi với cô.
Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến:
- Không sao, cô không giận các em đâu. Thôi chúng ta cùng chuẩn bị đi, sắp đến giờ học rồi.
Phỏng theo Phan Thị Đoan Trang
(Tạp chí Vì trẻ thơ, số 119, tháng 12-2000)
2. Em hãy khoanh vào đáp án đúng hoặc làm theo yêu cầu
Câu 1: (0,5đ) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng :
Mảnh đạn còn trong ……………..………………..… cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi …………………….…………. là vết thương lại tấy lên rất đau.
Câu 2:(0,5đ) Giờ giảng văn đầu tiên, chữ viết trên bảng của cô Vân thế nào ?
A. Nét chữ nắn nót rất đẹp. B. Nét chữ run run, không thẳng hàng.
C. Nét chữ run run. D. Nét chữ đẹp nhưng không thẳng hàng
Câu 3:(0,5đ) Thái độ lúc đầu của Khôi đối với cô giáo như thế nào ?
A. Chê bai chữ viết của cô. B. Xì xầm nói xấu cô.
C. Chăm chú theo dõi cô viết. D. Không nghe cô giảng bài.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_202.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Trần Phú - Đề 2 (Có đáp án)
- UBND QUẬN HÀ ĐÔNG BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Năm học: 2021 - 2022 (Thời gian làm bài đọc hiểu và phần B: 80 phút ) Họ và tên: Lớp: Điểm đọc TT Điểm đọc hiểu Điểm đọc Điểm viết Điểm bài KT GK chấm A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm): Kiểm tra trong các tiết ôn tập II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm) 1. Đọc thầm bài văn sau HÃY THA LỖI CHO EM Giờ giảng văn đầu tiên. Nhìn cô giáo Vân viết trên bảng, nét chữ run run, không thẳng hàng, mấy bạn lớp tôi xì xào, đưa mắt nhìn nhau. Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to: - Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá! Cô Vân đứng lặng người. Đôi mắt cô chớp chớp, mặt cô đỏ lên rồi tái dần. Viên phấn trên tay cô rơi xuống. Phải mất vài phút, cô mới giảng tiếp được. Giờ học hôm đó kết thúc muộn. Trước khi cho lớp nghỉ, cô Vân nói nhỏ nhẹ: - Trước hết, cô xin lỗi các em vì giảng quá giờ. Còn chữ viết (Giọng cô đang ngập ngừng bỗng rành rọt hẳn lên) cô sẽ cố gắng trình bày đẹp hơn để các em dễ đọc. Hôm đó, đến phiên tôi và Khôi trực nhật, tôi đến lớp sớm hơn ngày thường. Thấy Khôi đang thập thò ngoài cửa lớp, tôi khẽ bước đến bên cậu ấy và nhìn vào. Trời ơi! Cô Vân đang mải mê nắn nót tập viết; thảo nào, những giờ giảng gần đây chữ cô viết khác hẳn ngày đầu. Đang viết, bỗng nhiên viên phấn trên tay cô rơi xuống, cô ngồi thụp xuống đất, mặt nhăn lại đau đớn. Cô dùng tay trái nắn bóp tay phải khá lâu. Hình như đau quá, cô lấy tay lau nước mắt. Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ: - Cô ơi, cô làm sao thế? Em đi báo với các thầy, cô ở văn phòng nhé? - Không sao đâu các em ạ, một lát là khỏi thôi. Thỉnh thoảng, cô lại bị như thế. Chả là mảnh đạn còn trong cánh tay cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi trở trời là vết thương lại tấy lên đấy thôi. Tôi quay lại nhìn Khôi. Bỗng nó cúi đầu, rơm rớm nước mắt, giọng nó nghèn nghẹn: - Cô ơi! Cô tha lỗi cho em, em có lỗi với cô. Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến: - Không sao, cô không giận các em đâu. Thôi chúng ta cùng chuẩn bị đi, sắp đến giờ học rồi. Phỏng theo Phan Thị Đoan Trang (Tạp chí Vì trẻ thơ, số 119, tháng 12-2000) 2. Em hãy khoanh vào đáp án đúng hoặc làm theo yêu cầu Câu 1: (0,5đ) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng : Mảnh đạn còn trong cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi . . là vết thương lại tấy lên rất đau. Câu 2:(0,5đ) Giờ giảng văn đầu tiên, chữ viết trên bảng của cô Vân thế nào ? A. Nét chữ nắn nót rất đẹp. B. Nét chữ run run, không thẳng hàng. C. Nét chữ run run. D. Nét chữ đẹp nhưng không thẳng hàng Câu 3:(0,5đ) Thái độ lúc đầu của Khôi đối với cô giáo như thế nào ? A. Chê bai chữ viết của cô. B. Xì xầm nói xấu cô. C. Chăm chú theo dõi cô viết. D. Không nghe cô giảng bài.
- Câu 4:(1đ) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ “Đúng” hoặc “Sai” . Thông tin Trả lời Cô Vân luôn đến lớp sớm để tranh thủ luyện viết chữ trên bảng. Đúng Sai Cô Vân bị thương ở tay nên không thể viết bảng được. Đúng Sai Mỗi khi trở trời là vết thương ở tay cô Vân lại tấy lên rất đau. Đúng Sai Cô Vân rất vui khi thấy các em biết quan tâm và nhận lỗi với cô. Đúng Sai Câu 5:(1đ) Em có nhận xét gì về việc làm của cô giáo Vân và thái độ đối với Khôi ? Đặt một câu cảm nói về cô giáo Vân? Câu 6: (1đ) Em rút ra bài học gì qua câu chuyện trên ? Câu 7:(0,5đ) Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì? “Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to: - Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá!” A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. B. Đánh dấu phần chú thích trong câu. C. Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê. D. Giải thích cho bộ phận đứng trước. Câu 8:(0,5đ) Từ nào dưới đây có thể thay thế từ giận trong câu: "Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến: - Không sao, cô không giận các em đâu." A. buồn B. thương C. trách D. ghét Câu 9: (0,5đ) Tìm 2 từ có thể thay thế từ hoảng hốt trong câu: “Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ:” 2 từ có thể thay thế là: Câu 10: (1đ) Xác định thành phần ngữ pháp trong câu văn sau Hôm đó, đến phiên tôi và Khôi trực nhật, tôi đến lớp sớm hơn ngày thường. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết (2 điểm): Bài viết: Con chuồn chuồn nước: (Viết từ đầu đến lướt nhanh trên mặt hồ) (SGK/TV4 tập 2 – trang 127 ) 2. Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Xung quanh em có rất nhiều con vật ngộ nghĩnh và đáng yêu. Mỗi một con vật lại có một lợi ích riêng. Hãy tả lại một con vật mà em thích.
- HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, GHI ĐIỂM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II A.KIỂM TRA ĐỌC II. Đọc hiểu Câu Đáp án Điểm Ghi chú Điền đúng 1 từ ghi 1 Điền lần lượt từ: cánh tay, trở trời 0.5 0,25đ 2 B 0.5 3 A 0.5 Khoanh đúng mỗi ý 4 Đ - S - Đ - Đ 1,0 ghi 0,2đ - Cô Vân là người phụ nữ dũng cảm, giỏi giang và hiền dịu và có lòng kiên trì, vượt khó. 1 - HS có thể nêu được - Cô Vân là người chăm chỉ, kiên trì vượt khó, ý phù hợp với nội thương yêu học sinh. dung bài: 0,25đ 5 - Cô Vân luôn cố gắng trong công việc và có -Đặt câu: 0,5 điểm lòng bao dung với học sinh. (thiếu dấu câu – Đặt câu cảm: Ôi, cô Vân tuyệt vời quá! 0,25đ) Cô Vân thật dũng cảm thật! VD: - Phải kính yêu, chia sẻ cùng thầy cô giáo, sẵn HS có thể nêu được sàng nhận lỗi khi mình làm sai. 1 ý hoặc có ý phù - Phải biết cố gắng vươn lên trong học tập và biết hợp với nội dung 1 yêu thương, giúp đỡ mọi người. bài: 6 - Phải biết tôn trọng và thông cảm với người 1đ khác, biết tha thứ cho người khác khi họ hối hận và sửa chữa lỗi lầm. 7 A 0.5 8 C 0.5 9 VD thay từ: vội vàng, vội vã, vội, . 0,5 Đúng 1 từ ghi 0,25 đ Hôm đó, đến phiên tôi và Khôi trực nhật, tôi / TN1 TN2 CN Xác định đúng mỗi 10 1,0 đến lớp sớm hơn ngày thường. bộ phận ghi 0,25đ VN B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Chính tả: ( 2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đều nét, trình bày sạch sẽ: 2 điểm. - Sai lỗi chính tả (gồm âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định): + 1-3 lỗi: trừ 0, 25 điểm + 4-5 lỗi: trừ 0,5 điểm + 6 - 7 lỗi: trừ 1 điểm + 8 lỗi trở lên: trừ 1,5 điểm. -Chữ viết không đều nét, nét chưa đều, tẩy xóa, tùy mức độ trừ : từ 0,25-0,5-0,75-1.0 II. Tập làm văn:( 8 điểm)
- 1. Yêu cầu chung: - HS viết được bài văn Tả con vật theo yêu cầu - Câu văn có sáng tạo, diễn đạt ý mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ ngữ miêu tả phù hợp, sắp xếp ý, liên kết câu, thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, thái độ với con vật, ít mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. 2. Cách cho điểm cụ thể: TT Điểm thành phần Điểm 1 Mở bài Giới thiệu được con vật yêu thích em định tả. 1 2 Thân bài Nội dung: Tả được đặc điểm ngoại hình, một số hoạt 1,5 động thể hiện tính nết con vật Kĩ năng: Viết đúng kiểu bài tả con vật, mỗi đoạn phải 1,5 đảm bảo được yêu cầu của đoạn. Cảm xúc: Có tình cảm yêu thương con vật bằng việc 1 làm cụ thể. 3 Kết bài Nêu được tình cảm, sự chăm sóc con vật và ngược lại 1 tình cảm của con vật với người nuôi, người tả. 4 Chữ viết, chính Chữ viết đúng, không sai chính tả. 0,5 tả 5 Dùng từ đặt câu Viết câu đúng ngữ pháp. 0,5 6 Sáng tạo Bài viết có sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh, có 1 các biện pháp tu từ, văn viết sinh động. GV: ĐÀO THỊ MAI – LỚP 4A4