Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)
I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 4 tập 1, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo.
II. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:
Đọc thầm đoạn văn sau:
TÔI YÊU BUỔI TRƯA
Buổi sáng, rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ…
Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều…Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.
Tôi thích buổi sáng, và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa này làm tôi yêu nó nhất.
Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. Rồi bố mẹ tôi cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa hè!
( Nguyễn Thùy Linh)
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì?
A. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh.
B. Có bầu không khí trong lành, mát mẻ.
C. Có ngọn gió mát thổi nhẹ.
D. Cả hai ý A và B.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021_2022.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)
- Điểm BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 Bài KT Đọc: MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 40 phút) Bài KT Viết: Họ và tên học sinh: Lớp 4 Điểm chung: Trường Tiểu học Mỹ Lộc I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 4 tập 1, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo. II. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: Đọc thầm đoạn văn sau: TÔI YÊU BUỔI TRƯA Buổi sáng, rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích. Tôi thích buổi sáng, và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa này làm tôi yêu nó nhất. Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. Rồi bố mẹ tôi cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa hè! ( Nguyễn Thùy Linh) Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì? A. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh. B. Có bầu không khí trong lành, mát mẻ. C. Có ngọn gió mát thổi nhẹ. D. Cả hai ý A và B. Câu 2. Theo bạn nhỏ, nhiều người yêu buổi chiều vì buổi chiều có: A. Có ngọn gió mát thổi nhẹ, có ánh sáng hoàng hôn. B. Có khói bếp cùng với làn sương lam. C. Có ngọn gió mát thổi nhẹ, có ánh sáng hoàng hôn, có khói bếp cùng với làn sương lam. D. Cả ba ý trên.
- Câu 3. Dòng nào nêu đúng thời gian bạn nhỏ yêu thích nhất? A. Buổi trưa. B. Buổi trưa mùa hè. C. Buổi trưa mùa đông. D. Buổi trưa mùa xuân. Câu 4. “Nhẹ, êm và dễ chịu” là đặc điểm của buổi trưa mùa nào? A. Mùa xuân B. Mùa đông C. Mùa thu D. Mùa hè Câu 5. Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì? A. Nhờ buổi trưa mùa hè mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp. B. Nhờ buổi trưa mùa hè mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm. C. Nhờ buổi trưa mùa hè mà bạn nhỏ hiểu được những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. D. Buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, Câu 6. Em hiểu “Một nắng hai sương” có nghĩa là gì ? Câu 7. Câu “Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè!” thuộc kiểu câu gì? A. Câu kể B Câu cảm C. Câu khiến D. Câu hỏi Câu 8. Dấu hai chấm trong câu: “Tôi thích buổi sáng, và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa.” có tác dụng gì? A. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. B. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân vật. C. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là các ý liệt kê. D. Đánh dấu từ dùng với ý nghĩa đặc biệt. Câu 9. Gạch dưới trạng ngữ có trong câu sau: Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái. Câu 10. Hãy tìm trong bài một tính từ rồi đặt câu cảm với từ tìm được.
- BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 Điểm MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh Lớp . Trường Tiểu học Mỹ Lộc 1. Chính tả: Nghe - viết bài “Đường đi Sa Pa” (Viết từ:”Xe chúng tôi đến lướt thướt liễu rủ.” SGK Tiếng Việt 4 – Tập 2, trang 102). 2. Tập làm văn. Cuộc sống đẹp thêm rất nhiều vì xung quanh ta có biết bao loài vật. mỗi loài vật có một vẻ đáng yêu riêng. Chú gà trống với bộ lông sặc sỡ biết đánh thức mọi người, cậu Vàng có bộ lông bóng mượt, là vệ sĩ trung thành của gia đình, cô mèo là “dũng sĩ diệt chuột” Em hãy tả lại một con vật mà em yêu thích.
- HƯỚNG DẪN CHẤM I. Phần kiểm tra đọc, đọc - hiểu (10đ) 1. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ) - HS đọc trôi chảy, to, rõ ràng, đúng tốc độ quy định cho 2đ - HS trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu cho 1đ. 2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm ) Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 7 Câu 8 Đáp án D C B A C B A Điểm 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,75 đ 0,5 đ 0,5đ Câu 6: 1 đ - HS nêu được “Một nắng hai sương:” ý nói sự vất vả, nhọc nhằn làm việc từ sáng sớm đến chiều tối của những người làm nghề nông Câu 9: 1 đ HS gạch chânđược 2 trạng ngữ trong câu: Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái ( gạch đúng 1TN cho 0,5 đ) Câu 10: 1,25đ - HS tìm đúng 1 tính từ có trong bài cho( 0,5đ) - Đặt được 1 câu cảm với từ vừa tìm : 0,75đ II. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (3,0 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (3 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: (7,0 điểm) * Bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Bài viết đúng dạng văn miêu tả con vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm) + Mở bài: giới thiệu được con vật tả là con vật gì? Tên ( 1đ) +Kết bài: Nêu được nhận xét, cảm nghĩ của bản thân về con vật đó. ( 1đ) - Bài viết đảm bảo độ dài từ 15 - 20 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (4 điểm) + Phần thân bài phải tả được đặc điểm ngoại hình, ( thân hình, bộ lông, đầu , mắt, .) hình dáng, màu sắc, các bộ phận của con vật.( 2đ) + Hoạt động,thói quen của con vật.(1đ) + Ích lợi con vật mang lại ( 1đ) - Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (1 điểm) - Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp. * Bài đạt điểm 7 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong bài, không sai về lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu hợp lí.
- Ma trận đề thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2021 – 2022 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 TT Chủ đề Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 5 1;2;3 4 Câu số 1 3 1 5 Số câu Đọc hiểu 1 văn bản 1,5 0,5 0,75 2,75 Số điểm 9 7;8 6 10 Câu số 1 2 1 1 5 Kiến thức Số câu Tiếng Việt 2 1 1 1 1,25 4,25 Số điểm Tổng số 3 4 1 10 2 câu 3 Tổng số 1,5 21% 2,5 35,5% 1,75 24,3% 1,25 19,2% 7,0 điểm