Bài kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Minh Tân (Có đáp án)

2. Đọc hiểu: (6 điểm ) ( 20 phút): Đọc thầm đoạn văn sau và làm bài tập dưới đây.

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.

Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.

Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."

Lại Thế Luyện

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì ?

A. Để cho cả lớp liên hoan.

B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.

C. Để cho cả lớp học môn sinh học.

D. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái ?

A. Đi đâu cũng mang theo.

B. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.

C. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.

doc 8 trang Mạnh Đạt 21/06/2024 380
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Minh Tân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Minh Tân (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG TH MINH TÂN NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 Thời gian : 40 phút (không kể phát đề) Họ tên: . Lớp 4 . Điểm đọc TT: Điểm đọc hiểu: Điểm đọc : I. Kiểm tra đọc: (10 điểm ) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 2. Đọc hiểu: (6 điểm ) ( 20 phút): Đọc thầm đoạn văn sau và làm bài tập dưới đây. Câu chuyện về túi khoai tây Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo. Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo. Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng. Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình." Lại Thế Luyện Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì ? A. Để cho cả lớp liên hoan. B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha. C. Để cho cả lớp học môn sinh học. D. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây. Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái ? A. Đi đâu cũng mang theo. B. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước. C. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.
  2. D. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý. Câu 3: Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác ? A. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người. B. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. C. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình. D. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở ! Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha ? A. Rộng lòng tha thứ. B. Cảm thông và chia sẻ. C. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ. D. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi. Câu 5: Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào ? Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? Câu 7: Dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ? Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!’’ Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào ? Câu 9: Tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3. Hãy viết câu trên thành một câu khiến ? Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể "Ai làm gì ?" có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa ?
  3. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG TH MINH TÂN NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 ( BÀI VIẾT) Thời gian : 40 phút (không kể phát đề) Họ tên: . Lớp 4 Điểm Nhận xét của giáo viên B. Kiểm tra viết (10 điểm): 1. Viết chính tả (Nghe- viết): 2 điểm Giáo viên đọc cho học sinh viết chính tả Bài: Khuất phục tên cướp biển (từ "Cơn tức giận như con thú dữ nhốt chuồng" ) 2. Tập làm văn: Đề bài: (8 điểm) Hãy tả về một cây hoa mà em yêu thích nhất.
  4. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - GIỮA KÌ II ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT A. Đọc: 1/ Đọc thành tiếng: (4 điểm) * Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. * Đọc đúng tiếng, từ ( Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. * Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
  5. * Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. 2. Kiểm tra đọc - hiểu: (6 điểm) Câu 1: B (0,5 điểm) Câu 2: C (0,5 điểm) Câu 3: A (0,5 điểm) Câu 4: C (0,5 điểm) Câu 5: (0,5 điểm) Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác. Câu 6: (0,5 điểm) Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán. Câu 7: (0.5 điểm) Câu 8: Đặt đúng kiểu câu "Ai thế nào ?" (1 điểm) Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm) Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3 nhé ! Câu 10: (1 điểm) Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (2 điểm) Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Viết được bài văn miêu tả theo đúng yêu cầu đề bài. Bài làm có đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: 1 điểm - Thân bài: 4,5 điểm + Nội dung: 2 điểm ; + Kỹ năng: 1,5 điểm; Cảm xúc: 1 điểm - Kết bài: 1 điểm - Chữ viết: 0,5 điểm: Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng sạch sẽ. - Sáng tạo: 1 điểm: Bài viết sáng tạo, giàu hình ảnh, câu văn hay đặc sắc, - Cũng với yêu cầu bố cục trên, nếu HS viết câu văn không sai ngữ pháp, dùng từ đúng, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ : tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt và chữ viết, có thể cho mức điểm: 7 - 7.5; 6 - 6.5; 5 - 5.5; 4; MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Số câu, Mức Mức Mức Mức Mạch kiến thức kĩ năng Tổng số điểm 1 2 3 4 Kiến thức tiếng Việt: - Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ Số câu 01 02 01 04 ngữ thuộc các chủ điểm đã học.
  6. - Nhận biết và xác định định được chủ ngữ, vị ngữ của các câu kể Ai là gì ?, Ai làm gì ?, Ai thế nào ?, câu khiến. Biết đặt câu với các kiểu câu trên. Sử dụng được dấu gạch ngang. Số điểm 01 02 01 04 - Nhận biết và bước đầu cảm nhận được cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa; biết dùng biện pháp so sánh, nhân hóa để viết được câu văn hay. Đọc hiểu văn bản: - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi Số câu 02 01 01 02 06 tiết có ý nghĩa trong bài đọc. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ Số điểm 01 0,5 0,5 01 03 bài đọc. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế. Số câu 02 02 03 03 10 Tổng: Số điểm 01 1,5 2,5 02 07 MA TRẬN CÂU HỎI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - GIỮA KÌ II Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 TT Chủ đề Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu Số câu 02 01 01 02 06 1 văn bản Câu số 1-2 3 4 5-6 Kiến thức Số câu 01 02 01 04 2 tiếng Việt Câu số 8 7-9 10 Tổng số câu 02 01 01 01 02 03 10