Bài kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Đọc thầm bài văn:

Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác

Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.

Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù, trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.

Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này, còn nhiều người thiệt thòi lắm. Con hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.”

Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi hoặc làm theo các yêu cầu dưới đây:

Câu 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho?

A. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu.

B. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước.

C. Vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu.

D. Vì chiếc áo may bị lỗi, vải không đẹp.

Câu 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới

A. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.

B. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng.

C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ.

D. Cậu không mặc chiếc áo mới mẹ mua.

docx 6 trang Mạnh Đạt 21/06/2024 420
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021.docx
  • pdfBài kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án).pdf

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Điểm BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4 Bài kiểm tra đọc (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp: Trường Tiểu học Điểm Lời nhận xét của giáo viên 1. Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong bài tập đọc và trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung đoạn văn. 2. Đọc thầm và làm bài tập: Đọc thầm bài văn: Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù, trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi. Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này, còn nhiều người thiệt thòi lắm. Con hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.” Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi hoặc làm theo các yêu cầu dưới đây: Câu 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? A. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu. B. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước. C. Vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. D. Vì chiếc áo may bị lỗi, vải không đẹp. Câu 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới A. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. B. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng. C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ. D. Cậu không mặc chiếc áo mới mẹ mua.
  2. Câu 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? A. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền và việc lao động. B. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu. C. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ không có áo để mặc. D. Bố muốn đưa An đi ăn tối. Câu 4. Lí do nào An cảm thấy hối hận với hành động của mình? A. Vì An thấy mình không hạnh phúc hơn nhiều bạn nhỏ khác. B. Vì An không cảm động trước câu nói của bố. C. Vì An cảm thấy mình có lỗi với mẹ. D. Cả 3 ý trên Câu 5. Ghi lại các từ ghép có trong câu sau: “ Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ.” Câu 6. Dấu hai chấm trong câu văn dưới đây có tác dụng gì? Bố nói với An: - Hãy biết trân trọng những thứ mà mình đang có, con nhé! A. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật. B. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. D. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. Câu 7. Tìm từ cùng nghĩa với từ hối hận trong câu sau: Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. Câu 8. Dòng nào sau đây gồm các danh từ có trong câu: “Mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới.” A. mẹ, An, mới. B. mẹ, An, áo khoác C. mẹ, An, chiếc áo khoác mới D. mua, chiếc áo, An Câu 9. Tìm và viết lại 3 từ láy trong câu chuyện trên. Câu 10. Câu chuyện trên khuyên em điều gì?
  3. BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I- NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp: Trường Tiểu học: Điểm Lời nhận xét của giáo viên Đọc Viết Chung 1. Chính tả: Nghe viết (15 phút): Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Người viết truyện thật thà ( SGK Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 56) 2. Tập làm văn : Viết một bức thư cho bạn hoặc người thân kể về một tiết học mà em thích nhất.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 4 I. Bài kiểm tra đọc: 10 điểm Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói; (3điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đảm bảo yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm - Ngắt, nghỉ hơi đúng dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (Sai không quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Câu 1: (0.5 điểm) Đáp án C. Câu 2: (0.5 điểm) Đáp án A. Câu 3: (0.5 điểm) Đáp án C. Câu 4: (0.5 điểm) Đáp án C. Câu 5: (1 điểm) Các từ ghép là: Mùa đông, rét buốt, cửa sổ Câu 6: (0.5 điểm) Đáp án A. Câu 7: (1 điểm). Từ cùng nghĩa với hối hận là: ân hận, day dứt, dằn vặt, Học sinh tìm đúng một từ đạt 1 điểm. Câu 8: (0.5 điểm). Đáp án B. Câu 9: Học sinh tìm đủ 3 từ đạt 1 điểm. co ro, nhặt nhạnh, lang thang, nhẹ nhàng, Câu 10: Ý nghĩa câu chuyện: Câu chuyện khuyên chúng ta hãy trân trọng những gì mình đang có vì xung quanh còn nhiều người thiệt thòi hơn. Dựa vào diễn đạt nội dung của học sinh để cho điểm. Diễn đạt phải rõ ràng, đủ ý đạt 1 điểm. II. Bài kiểm tra viết: 10 điểm 1. Viết chính tả (3 điểm). - Bài viết đầy đủ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, đúng cỡ, trình bày sạch, đẹp được 3 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, mẫu chữ, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (7 điểm). Đảm bảo các nội dung Viết một bức thư đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần. Thang điểm cụ thể: - Phần đầu thư (1 điểm). Nêu được thời gian và địa điểm viết thư. Lời thưa gửi phù hợp. - Phần chính (4 điểm). + Nội dung (3 điểm) +Cảm xúc (1 điểm) - Phần cuối thư (1điểm). Lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn. Chữ kí và họ tên. - Trình bày (1 điểm) + Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về dùng từ, đặt câu và chữ viết, có thể cho các mức điểm: (7 - 6,5 - 6 - 5,5 – 5 - 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5- 2- 1,5 -1 - 0,5).
  5. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2021 – 2022 (PHẦN ĐỌC HIỂU – KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT) TT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL Cộng 1 Đọc hiểu Số câu văn bản Câu số 2 Kiến thức Số câu Tiếng Việt Câu số Câu Tổng số Điểm