Bài kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Gia Thượng - Đề 3 (Có đáp án)

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 4

II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm)

Đọc thầm văn bản sau:

Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác

Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.

Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.

Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.”

(BTV BigSchool)

Khoanh vào chữ cái trước mỗi câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (M1-0,5 điểm)

  1. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu.
  2. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước.
  3. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay.
  4. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.

docx 6 trang Mạnh Đạt 31/05/2024 1100
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Gia Thượng - Đề 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_202.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Gia Thượng - Đề 3 (Có đáp án)

  1. UBND QUẬN LONG BIÊN Thứ ngày tháng 3 năm 2022 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Họ và tên HS: Năm học 2021– 2022 Lớp: 4 Môn Tiếng Việt – Lớp 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Nhận xét của giáo viên Đọc tiếng: Điểm đọc . Đọc thầm: . I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 4 II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm) Đọc thầm văn bản sau: Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi. Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.” (BTV BigSchool) Khoanh vào chữ cái trước mỗi câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (M1-0,5 điểm) A. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu. B. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước. C. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay. D. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
  2. 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? (M1-0,5 điểm) A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói. B. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng. C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ. D. Cậu không chịu mặc chiếc áo mới mẹ mua cho. 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? (M2-0,5 điểm) A. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền và việc lao động. B. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu. C. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc. D. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập. 4. Ý nào sau đây nêu đúng lí do An cảm thấy hối hận với hành động của mình? (M2-0,5 điểm) A. Vì An thấy mình hạnh phúc hơn nhiều bạn nhỏ khác. B. Vì An cảm thấy tủi thân. C. Vì An nghĩ mẹ sẽ không mua áo cho mình nữa. D. Vì An sợ bố mẹ sẽ giận. 5. Câu chuyện có ý nghĩa gì? (M3-1,0 điểm) 6. Nếu là An, em sẽ nói với bố mẹ điều gì? (M4-1,0 điểm) 7. Dòng nào tách đúng bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu? (M1-0,5 điểm) A. Những cơn gió //rét buốt rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. B. Những cơn gió rét buốt// rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. C. Những cơn gió rét buốt rít //liên hồi ở ngoài cửa sổ. D. Những cơn gió rét buốt rít liên hồi //ở ngoài cửa sổ. 8. Dấu gạch ngang trong câu văn dưới đây có tác dụng gì? (M2-0,5 điểm)
  3. Bố nói với An: - Hãy biết trân trọng những thứ mà mình đang có, con nhé! A. Đánh dấu phần chú thích. B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. D. Đánh dấu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt. 9. Câu “An nh￿ l￿i ánh m￿t bu￿n c￿a m￿ khi c￿u ném chi￿c áo khoác xu￿ng đ￿t” thu￿c ki￿u câu nào? (M3-1,0 điểm) A. Ki￿u câu Ai là gì? B. Ki￿u câu Ai th￿ nào? C. Ki￿u câu Ai làm gì? D. Không thu￿c ki￿u câu nào 10. Đặt 1 câu tả cơn gió lạnh mùa đông có sử dụng so sánh hoặc nhân hóa. (M4- 1,0 điểm) CMHS kí và ghi rõ họ tên TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA VIẾT GHKII NĂM HỌC 2021 – 2022
  4. MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I. Chính tả ( 2 điểm) GV đọc cho HS viết bài: Nàng tiên cá Pháo hoa rực sáng như ban ngày làm nàng tiên cá sợ hãi lặn xuống nước. Nàng lại nhô đầu lên và tưởng chừng như tất cả các vì sao trên trời rơi xuống đầu nàng. Chưa bao giờ nàng được xem đốt pháo hoa. Có bông đỏ rực như mặt trời, vừa quay tít, vừa rít lên, có bông bay vút lên bầu trời xanh và tất cả phản chiếu xuống mặt biển. Trên thuyền sáng rực, nhìn rõ từng vật, nhìn người lại càng rõ hơn. Phỏng theo An – đéc - xen II. TẬP LÀM VĂN ( 8 điểm) Đề bài: Hãy tả lại một cây mà em yêu thích.
  5. BIỂU ĐIỂM VÀ ĐÁP ÁN CHẤM BÀI ĐỌC HIỂU LỚP 4 ĐÁP ÁN CÂU 1- D (0,5 điểm) CÂU 2- A (0,5 điểm) CÂU 3: C (0,5 điểm) CÂU 4: A (0,5 điểm) CÂU 5: Gợi ý: Chúng ta hãy trân trọng những gì mình đang có vì xung quanh còn nhiều người thiệt thòi hơn. (1 điểm) CÂU 6: Gợi ý: Con xin lỗi bố mẹ. Con đã có thái độ không đúng khiến bố mẹ buồn. (1 điểm) CÂU 7: B (0,5 điểm) CÂU 8: B (0,5 điểm) CÂU 9: C (1 đi￿m) CÂU 10: - Đặt được câu theo yêu cầu: 1,0 điểm Ví dụ: Những cơn gió mùa đông đang gào lên giận dữ ngoài cửa sổ. Những con gió mùa đông như những chiếc roi quất vào da thịt. - Đặt được câu có so sánh hoặc nhân hóa nhưng sử dụng từ ngữ chưa thích hợp: 0,5 điểm; không đặt được câu theo yêu cầu: 0 điểm.
  6. ĐÁP ÁN CHẤM ĐIỂM BÀI VIẾT MÔN TIẾNG VIỆT I. CHÍNH TẢ ( 2điểm) - Bài viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng cỡ chữ, rõ ràng trình bày đúng đoạn văn (2đ) + Sai từ 6 lỗi trở lên trừ 1 đ, nếu hs sai 4- 5 lỗi trừ 0,5 đ + Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn trừ 0,5 -1điểm toàn bài. II.TẬP LÀM VĂN (8 điểm) - Đảm bảo các yêu cầu sau : + Viết được một bài văn tả cây cối rõ bố cục có đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài: 1 điểm. + Tả bao quát cây đó: 0,5 điểm + Tả chi tiết từng bộ phân của cây theo trình tự hợp lý hoặc từng thời kì phát triển của cây: 3 điểm + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả : 1 điểm. + Bài viết có cảm xúc, biết sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng nghệ thuật hợp lý : 2 điểm. - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ : 0,5 điểm ( chỉ cho điểm với bài HS hoàn thành) - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7,5 đ; 7 đ; 6,5 đ; 6 đ ( Nếu bài văn mắc từ 4 lỗi chính tả trở lên không ghi điểm 8)