Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)

I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 4 tập 2, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo.

II. Đọc hiểu:

KIẾN MẸ VÀ CÁC CON

Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn, Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:

– Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con

Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.

Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì:

– Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.

( Theo Chuyện của mùa Hạ )

Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:

Câu 1. Mỗi buổi tối, Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?

A. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con.

B. Đếm lại cho đủ những đứa con yêu.

C. Sắp xếp chỗ ngủ cho từng đứa con.

D. Dỗ dành và ru các con nằm ngủ.

docx 6 trang Mạnh Đạt 21/06/2024 660
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_202.docx
  • pdfBài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đá.pdf

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)

  1. BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2021 -2022 Điểm MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp . Trường Tiểu học Mỹ Lộc I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 4 tập 2, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo. II. Đọc hiểu: KIẾN MẸ VÀ CÁC CON Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn, Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói: – Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con. Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì: – Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy! Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con. ( Theo Chuyện của mùa Hạ ) Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1. Mỗi buổi tối, Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con? A. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con. B. Đếm lại cho đủ những đứa con yêu. C. Sắp xếp chỗ ngủ cho từng đứa con. D. Dỗ dành và ru các con nằm ngủ. Câu 2. Điều gì làm Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ? A. Chờ các con đi kiếm ăn ở xa về tổ cho đầy đủ B. Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết các con C. Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm kiến con D. Kiến Mẹ canh cho các con ngủ
  2. Câu 3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi? A. Bảo các chú kiến con xếp hàng lần lượt đến hôn Kiến Mẹ B. Giúp sức cùng Kiến Mẹ lần lượt hôn tất cả các chú kiến con C. Nhờ kiến con lần lượt chuyển cái hôn của mẹ đến kiến bên cạnh D. Bảo các chú kiến con thức cho mẹ ngủ Câu 4. Có thể dùng tên gọi nào dưới đây phù hợp nội dung chính của câu chuyện? A. Kiến Mẹ vĩ đại B. Cú Mèo thông minh C. Nụ hôn của mẹ D. Kiến Mẹ thông minh Câu 5. Qua bài đọc trên, em hãy nói lên suy nghĩ của em về mẹ mình. . . . Câu 6. Câu Gia đình kiến rất đông thuộc mẫu câu nào? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? D. Ai như thế nào? Câu 7. Tìm 2 từ láy có trong bài đọc trên. . Câu 8. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Trạng ngữ: . Chủ ngữ: Vị ngữ: Câu 9. Trong câu: Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con. – Danh từ: – Động từ: Câu 10. Có thể thay thế từ yên lòng trong câu: Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng bằng từ nào dưới đây? A. Yên chí B. Yên tâm C. Yên tĩnh D. Yên bình
  3. Điểm BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Đọc Viết Chung Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp Trường Tiểu học Mỹ Lộc I. Chính tả (nghe - viết) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp” trang 14 -SGK tập 2.
  4. II. Tập làm văn Mùa xuân đem đến cho ta bao sắc màu của những loài hoa đẹp. Hãy tả một cây hoa mà em thích. s
  5. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4 NĂM HỌC 2021-2022 Bài kiểm tra Đọc: I. Đọc thành tiếng (3đ): - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 80 tiếng/phút), giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm II. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Viêt: (7đ) Câu 1(0,5đ): A. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con. Câu 2 (0,5đ): B. Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết các con Câu 3 (0,5đ): C. Nhờ kiến con lần lượt chuyển cái hôn của mẹ đến kiến bên cạnh Câu 4 (0,5đ): A. Kiến Mẹ vĩ đại Câu 5 (1đ): Học sinh viết theo cảm nhận của mình. Diễn đạt rõ ý, trọn câu, rành mạch 1 điểm. Câu 6 (1đ): C. Ai thế nào? Câu 7 (0.5đ): Xinh xắn, thầm thì Câu 8 (1đ): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Trạng ngữ: Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ Chủ ngữ: tất cả lũ kiến con Vị ngữ: đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn Câu 9 (1đ): Trong câu: Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con. – Danh từ: Kiến mẹ, má, đứa con – Động từ: dỗ dành, hôn Câu 10 (0,5đ): B. Yên tâm Bài kiểm tra Viết I. Chính tả (nghe - viết) 3 điểm - Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 2 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. * Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp, trừ 0,25 điểm toàn bài. III. Tập làm văn (7 điểm) - Mở bài: Giới thiệu được cây mình định tả (1điểm) - Thân bài:(4 điểm) Tả được những đặc điểm nổi bật của cây, bài viết có trọng tâm. Câu văn gãy gọn, dùng từ ngữ có hình ảnh, có sử dụng các biện pháp tu từ, bài văn có cảm xúc.
  6. - Kết bài: nêu được tình cảm của mình với cây định tả (1điểm). - Chữ viết, chính tả (0.5 điểm). - Dùng từ, đặt câu (0.5 điểm). - Sáng tạo (1điểm). Có sáng tạo trong cách dùng từ, đặt câu. Bài viết có hình ảnh gợi tả, gợi cảm làm cho cây được tả sinh động, gắn bó với con người. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho điểm theo các mức (7 - 6,5 - 6 - 5,5 – 5 - 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5- 2- 1,5 -1 - 0,5). Lưu ý : Trong quá trình chấm, GV căn cứ theo cách diễn đạt của HS để ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mắc phải nhằm rút kinh nghiệm