Bài kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)

Thế là niềm ao ước của Sơn là được đi trên con đường xuống huyện đã thành sự thật. Thầy Văn đã thực hiện lời hứa chở em đi trên con đường đó bằng xe máy.

Năm kia, ngay từ những ngày đầu về dạy học ở bản, thầy đã gặp Sơn. Thương Sơn gầy yếu, hoàn cảnh khó khăn, thầy đã ngày ngày đưa em đến trường. Dù có xe đạp, thầy vẫn đi bộ và cõng em, vì quãng đường đến lớp của Sơn không dùng xe được. Nay thầy đã có xe máy. Chiếc xe máy cũ thầy mua ở chợ huyện chở hai người đi trên con đường rải nhựa mịn màng. Từ lâu, Sơn đã trông thấy con đường vắt qua sườn núi bên kia. Có lần ra suối cùng mẹ, Sơn lại thấy hình như con đường ấy vừa khuất lại hiện ra rồi vòng sang hướng khác.

“Để xem sáng nay mình đi với thầy Văn xem con đường ấy thế nào". Thầy chạy xe chầm chậm để Sơn được nhìn ngắm xung quanh. Thầy vừa đi vừa giải thích vắn tắt, dễ hiểu về con đường và luật giao thông. Đường rộng gấp mấy lần đường trong bản mà lại phẳng phiu, phía nào có vực thẳm thì phía đó có chôn cắm cột và thanh chắn ngang. Đoạn gần thị trấn có vạch sơn trắng ở giữa nhằm hướng dẫn xe cộ luôn đi bên phải. Những chỗ vòng khuất lại có biển báo nguy hiểm.

Có cảnh này Sơn thấy rất thích thú. Đường lượn vòng qua hết núi này đến núi kia, thế mà bên dưới lòng thung, con suối cứ đi theo. Suối đi theo bên cạnh con đường, thoắt ẩn, thoắt hiện, chợt cao, chợt thấp. Nếu có đoạn trèo lên cao quả thì suối vẫn róc rách, ẩm ào bên dưới. Và khi xuống đến thị trấn thì con suối lại hiền lành chảy sát bên đường. Đường hạ thấp xuống để đi đôi cùng suối.

A, đúng rồi! Đường và suối cũng như Sơn và thầy Văn vậy.

(Theo Phạm Đình Ân)

Đọc thầm bài Đôi bạn và trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập dưới đây!

Câu 1( M1- 0.5 đ). Sơn có ao ước gì?

A. Được đi trên con đường xuống huyện. C. Được học thầy giáo Văn.

B. Được thầy Văn ngày ngày đưa em đến trường. D. Được thầy Văn chở bằng xe máy.

Câu 2(M1- 0.5 đ). Những ngày đầu về bản dạy học, thầy Văn đã làm gì để giúp đỡ Sơn?

B. Chở Sơn đi học B.Ngày ngày cõng Sơn đến trường.

C. Dạy chữ cho Sơn. D. Hai ý B và C.

docx 5 trang Mạnh Đạt 08/06/2024 1240
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2023_2024.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)

  1. BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I Số báo danh: Người Người Phòng thi: NĂM HỌC: 2023 - 2024 coi chấm Môn Tiếng Việt - Lớp 4 Điểm: . Thời gian làm bài: 60 phút Bằng chữ: I.Đọc hiểu ( 5 điểm ): ĐÔI BẠN Thế là niềm ao ước của Sơn là được đi trên con đường xuống huyện đã thành sự thật. Thầy Văn đã thực hiện lời hứa chở em đi trên con đường đó bằng xe máy. Năm kia, ngay từ những ngày đầu về dạy học ở bản, thầy đã gặp Sơn. Thương Sơn gầy yếu, hoàn cảnh khó khăn, thầy đã ngày ngày đưa em đến trường. Dù có xe đạp, thầy vẫn đi bộ và cõng em, vì quãng đường đến lớp của Sơn không dùng xe được. Nay thầy đã có xe máy. Chiếc xe máy cũ thầy mua ở chợ huyện chở hai người đi trên con đường rải nhựa mịn màng. Từ lâu, Sơn đã trông thấy con đường vắt qua sườn núi bên kia. Có lần ra suối cùng mẹ, Sơn lại thấy hình như con đường ấy vừa khuất lại hiện ra rồi vòng sang hướng khác. “Để xem sáng nay mình đi với thầy Văn xem con đường ấy thế nào". Thầy chạy xe chầm chậm để Sơn được nhìn ngắm xung quanh. Thầy vừa đi vừa giải thích vắn tắt, dễ hiểu về con đường và luật giao thông. Đường rộng gấp mấy lần đường trong bản mà lại phẳng phiu, phía nào có vực thẳm thì phía đó có chôn cắm cột và thanh chắn ngang. Đoạn gần thị trấn có vạch sơn trắng ở giữa nhằm hướng dẫn xe cộ luôn đi bên phải. Những chỗ vòng khuất lại có biển báo nguy hiểm. Có cảnh này Sơn thấy rất thích thú. Đường lượn vòng qua hết núi này đến núi kia, thế mà bên dưới lòng thung, con suối cứ đi theo. Suối đi theo bên cạnh con đường, thoắt ẩn, thoắt hiện, chợt cao, chợt thấp. Nếu có đoạn trèo lên cao quả thì suối vẫn róc rách, ẩm ào bên dưới. Và khi xuống đến thị trấn thì con suối lại hiền lành chảy sát bên đường. Đường hạ thấp xuống để đi đôi cùng suối. A, đúng rồi! Đường và suối cũng như Sơn và thầy Văn vậy. (Theo Phạm Đình Ân) Đọc thầm bài Đôi bạn và trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập dưới đây! Câu 1( M1- 0.5 đ). Sơn có ao ước gì? A. Được đi trên con đường xuống huyện. C. Được học thầy giáo Văn. B. Được thầy Văn ngày ngày đưa em đến trường. D. Được thầy Văn chở bằng xe máy. Câu 2(M1- 0.5 đ). Những ngày đầu về bản dạy học, thầy Văn đã làm gì để giúp đỡ Sơn? B. Chở Sơn đi học B.Ngày ngày cõng Sơn đến trường. C. Dạy chữ cho Sơn. D. Hai ý B và C.
  2. Câu 3(M2-0.5đ). Sau này, khi được ngồi sau xe thầy, Sơn thấy con đường xuống huyện như thế nào? (chọn các ý đúng) A. Con đường vắt qua sườn núi bên kia B. Đường rộng gấp mấy lần đường trong bản mà lại phẳng phiu. C. Giống với con đường Sơn ra suối cùng mẹ. D. Con đường rải nhựa mịn màng. Câu 4(M2- 0.5 đ). Trên đường xuống huyện, thầy Văn nói những gì? A. Giải thích vắn tắt về con đường và những con suối. B. Giải thích vì sao quãng đường đến lớp của Sơn không dùng xe được. C. Giải thích về đường trong bản và luật đi đường trong bản. D. Giải thích về con đường và luật giao thông. Câu 5( M3- 1 đ). Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? Câu 6(M1-0.5đ). Gạch chân dưới các động từ trong đoạn văn sau: Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thử lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên. Câu 7(M2- 0.5đ). Theo em, từ nào có thể thay thế cho mỗi từ in đậm dưới đây: Thầy chạy1 xe chầm chậm cho em học sinh ngoan mà thầy yêu quý2 được nhìn ngắm3 xung quanh hai bên đường. Thầy vừa đi vừa giải thích 4 vắn tắt, dễ hiểu về con đường và luật giao thông. . Câu 8(M3- 1 đ). Viết câu có dùng từ chỉ hoạt động, trạng thái để nói về bạn Sơn trong câu chuyện Đôi bạn. . . II. Viết bài văn ( 5 điểm ) Hãy tả một con vật nuôi mà em yêu quý. . .
  3. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT 4 HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2023 – 2024 A. Kiểm tra đọc – hiểu( 5 đ) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 2 Câu 3 Câu 7 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ A B A+C+D D A C C A Câu 5 : (1đ) Hs trả lời theo ý hiểu một cách phù hợp VD: Câu chuyện muốn nói với em về tình cảm thầy giáo dành cho bạn Sơn, . Câu 6 : (0,5đ) Tìm đúng mỗi động từ trong đoạn văn cho 0.1 đ Các động từ là : nằm, chờ, mọc, bay, ngắm, nhìn, nở, dìu, rời, nghe, kể, Câu 7: (0.5đ) Tìm đúng mỗi từ thay thế từ in đậm cho 0.1 điểm. Các từ thay thế theo thứ tự : 1- đi, 2- thương/ thương yêu/ yêu mến 3- quan sát/ngắm nghía/nhìn 4- nói/giảng giải/giới thiệu Câu 8 : (1đ) HS đặt 1câu đúng được 1 điểm (Nếu không viết hoa đầu câu hay tên riêng; không có dấu cuối câu trừ 0.25 điểm) Ví dụ: Hằng ngày, Sơn đi học bằng xe máy với thầy Văn. Ngồi sau thầy, Sơn vui sướng ngắm nhìn cảnh vật hai bên đường. B. Tập làm văn (5 đ) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: - Học sinh viết đủ bố cục, đúng thể loại, câu văn đúng cú pháp, tả con vật nuôi mà em yêu quý, đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) + Mở bài (0.5 điểm): Giới thiệu về ngôi nhà thân yêu. + Thân bài (4 điểm): - HS có thể tả theo trình tự hình dáng hoặc hoạt động: tả đúng trọng tâm, biết chọn lựa một số đặc điểm tiêu biểu của con vật: 2 điểm - Dùng từ đúng, viết câu đúng ngữ pháp: 0.75 điểm - Có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, bài văn sinh động:0.5 điểm - Không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, sạch đẹp: 0.75 điểm + Kết bài (0.5 điểm): Nêu tình cảm, sự quan tâm chăm sóc của mình với con vật nuôi. Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, dùng từ, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm (5; 4,5; 4 ; 3.5 ; 3 ; 2.5 ; 2 ; 1.5 ; 1 ; 0.5 )