Bộ 10 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY

Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

- Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế

này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước? Cây sậy trả lời:

- Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn

bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh

tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.

Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.

(Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:

Câu 1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

Câu 2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)

Thông tin Trả lời
A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy. Đúng / Sai
B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ . Đúng / Sai

Câu 3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão.

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.

C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

pdf 31 trang Mạnh Đạt 28/05/2024 980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 10 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_10_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Bộ 10 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 (10 đề) ĐỀ SỐ 1: A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình. Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi: - Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước? Cây sậy trả lời: - Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi. Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa. (Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau: Câu 1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm) A. Vì sồi thấy mình vĩ đại. B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt. C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước. D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy. Câu 2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm) Thông tin Trả lời A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy. Đúng / Sai B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ . Đúng / Sai Câu 3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm) A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão. B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì. C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước. Câu 4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa?(0.5 điểm) A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước. B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi. C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ. D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình. Câu 5. Nêu nội dung câu chuyện?(1 điểm)
  2. Câu 6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm) Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy?(0,5 điểm) A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi B. dữ dội, đảo điên, yếu ớt C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn. Câu 8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là: (1 điểm) Câu 9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì?(0,5 diểm) A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần trích dẫn. C. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó. Câu 10. Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm) Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe – viết bài: “Người ăn xin”- Từ (Lúc ấy nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm). II. Tập làm văn: Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm) ĐỀ SỐ 2: A. Kiểm tra đọc: (10 điểm). I. Đọc thành tiếng (3 điểm). - GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9). II . Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: TÌNH BẠN Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng: - Ồ chùm quả vàng mọng kia, ngon quá! Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn: - Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm. Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được vào một cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại. Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây kêu to hơn. - Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy. Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa. - Tớ không bỏ cậu đâu.
  3. Sóc cương quyết. Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen: - Các cháu có một tình bạn thật đẹp. (Theo Hà Mạnh Hùng) Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây. Câu 1. Vào thời gian nào Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả? A. Vào mùa thu B. Vào mùa xuân C. Vào mùa đông D. Vào mùa hạ Câu 2. Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì? A. Vội vàng ngăn Thỏ. B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây nhỏ. D. Sóc tự lo bản thân mình để mặc kệ Thỏ. Câu 3. Thỏ đã nói với Sóc như thế nào khi mình gặp nạn? A. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn. B. Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy. C. Cái cây cong hẳn lại sắp gãy rồi. D. Nhờ bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy chạy tới cứu giúp. Câu 4. Việc làm nói trên của Sóc thể hiện điều gì? A. Sóc là người bạn rất khỏe. B. Sóc là người thật thà và dũng cảm. C. Sóc là người bạn chăm chỉ và siêng năng. D. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn. Câu 5. Bác Voi khen ngợi Sóc và Thỏ như thế nào? Câu 6. Nội dung câu chuyện trên nói lên điều gì? Câu 7. Câu văn: "Đoàn kết là truyền thống quý báu của nhân dân ta". Có mấy từ đơn? A. Có 3 từ đơn. B. Có 4 từ đơn. C. Có 5 từ đơn. D. Có 6 từ đơn. Câu 8. Dòng nào dưới đây có các từ đều là từ láy? A. thân thiết, chót vót, cành cây B. sung sướng, vắt vẻo, cây cao C. nhanh nhẹn, vội vàng, lơ lửng D. lao xao, bờ bãi, dẻo dai Câu 9. Gạch chân dưới các động từ trong câu văn sau: "Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành sồi đó liền biến thành vàng" Câu 10. Xếp các từ ghép dưới đây vào dòng tương ứng:
  4. Đề: Tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích. ĐỀ SỐ 5 A. Kiểm tra đọc: I. Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 khoảng: 1 phút 30 giây – 1 phút 50 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau: Bài 1: "Dế mèn bênh vực kẻ yếu"; đọc đoạn "Từ trong hốc đá, quang hẳn." (trang 15). Bài 2: "Người ăn xin"; đọc đoạn: "Trên người tôi của ông lão." (trang 30 và 31) Bài 3: "Đôi giày ba ta màu xanh"; đoạn: "Sau này , nhảy tưng tưng." (trang 81) - Thời gian kiểm tra: Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút. Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và chấm ngay tại lớp. II. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: NGƯỜI ĂN XIN Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc. Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của lão. (Theo Tuốc-ghê- nhép) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? A. Một người ăn xin già lọm khọm. B. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 2: Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu đối với ông lão ăn xin như thế nào? A. Cậu bé chân thành thương xót ông lão ăn xin. B. Cậu bé muốn giúp đỡ ông lão ăn xin. C. Cả hai ý trên đều đúng.
  5. Câu 3: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? A. Cậu bé không cho ông lão cái gì cả. B. Cậu bé đã cho ông lão tình thương, sự thông cảm và tôn trọng. C. Cậu bé đã cho ông lão một ít tiền. Câu 4: Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ông lão ăn xin? A. Cậu bé không nhận được gì ở ông lão ăn xin. B. Cậu bé nhận được từ ông ông lão lòng biết ơn, sự đồng cảm. C. Cậu bé nhận được ở ông lão ăn xin một lời nói. Câu 5: Trong câu: “Lúc ấy, tôi đang đi trên phố.” Từ nào là danh từ? A. tôi B. đi C. phố Câu 6. Từ nào là từ láy? A. tả tơi B. tái nhợt C. thảm hại Câu 7. Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây thể hiện tinh thần đoàn kết? A. Trâu buộc ghét trân ăn. B. Môi hở răng lạnh. C. Ở hiền gặp lành. Câu 8. Dấu hai chấm trong trường hợp dưới đây có tác dụng gì? Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. A. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân vật. B. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. C. Cả hai ý trên. B. Kiểm tra viết: I. Chính tả : Nghe - viết: Người ăn xin Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. II. Tập làm văn: Chọn một trong hai đề sau: 1/ Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ, ) đang ở xa, để hỏi và chúc mừng năm mới người thân đó. 2/ Em hãy viết thư gửi một bạn ở trường khác để hỏi thăm và kể cho bạn nghe tình hình lớp và trường em hiện nay.
  6. ĐỀ SỐ 6 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng : Cho văn bản sau: VĂN HAY CHỮ TÔT Thuở đi học Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Ba Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách viết chữ đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Đọc một trong 3 đoạn văn của văn bản. Đoạn 1: Thuở đi học . . . .sẵn lòng Đoạn 2: Lá đơn. . . . cho đẹp Đoạn 3: Sáng sáng . . . chữ tốt. Trả lời câu hỏi do giáo viên nêu II. Đọc thầm và làm bài tập bài “Văn hay chữ tốt” Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 (0,5 điểm): Vì sao Cao Bá Quát thường xuyên bị điểm kém? A.Văn dở – chữ xấu B. Văn hay C. Văn hay – chữ xấu Câu 2 (0,5 điểm): Sự việc gì xảy ra khiến Cao Bá Quát ân hận ? A. Chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. B. Chữ ông đẹp quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. C. Văn ông xấu quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. Câu 3 (0,5 điểm): Từ nào là từ láy trong câu: Có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản. A. Bà cụ B. Hàng sang C. Khẩn khoản Câu 4(0,5 điểm) Buổi tối ông viết bao nhiêu trang vở mới đi ngủ?: A. Chín trang. B. Mười quyển C. Mười trang Câu 5 (0,5 điểm): Từ nào dưới đây nói lên ý chí, nghị lực của Cao Bá Quát ?
  7. A. Cần cù B. Quyết chí C. Chí hướng Câu 6 (0,5 điểm): Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện Văn hay chữ tốt? A. Tiếng sáo diều. B. Có chí thì nên. C. Công thành danh toại. Câu 7 : Hãy viết lại động từ có trong câu sau: “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.” (0,5 điểm) Câu 8: Hãy đặt câu hỏi cho câu: “Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt” là: (0,5 điểm) B. Kiểm tra viết I. Chính tả (nghe – viết ) (2,0 điểm) Bài viết: Cánh diều tuổi thơ (SGK Tiếng Việt 4 tập I trang 146) (Viết đoạn: tuổi thỏ đến những vì sao sớm.) II. Tập làm văn (3,0 điểm) Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em thích . ĐỀ SỐ 7 A. Kiểm tra đọc: I. Đọc thành tiếng : Đọc một trong hai đoạn văn của bài “Ông Trạng thả diều”. Đoạn 1: Từ đầu đến vẫn có thì giờ để chơi diều. Đoạn 2: Từ “Sau vì nhà nghèo quá, vượt xa các học trò của thầy” II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: Đọc thầm bài tập đọc “Ông Trạng thả diều” (Sách Tiếng Việt 4 tập I, trang 104) và trả lời các câu hỏi sau: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền. A. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường. B. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong một ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 2. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều” ? A. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên. B. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều. C. Vì chú bé hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi.
  8. Câu 3. Trong câu “Rặng đào đã trút hết lá”, từ nào bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút ? A. rặng đào B. đã C. hết lá Câu 4. Trong câu “Chú bé rất ham thả diều” từ nào là tính từ ? A. rất B. ham C. thả diều Câu 5. Từ “trẻ” trong câu “Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ B. Kiểm tra viết: I. Chính tả (nghe - viết): Bài: “Chiếc xe đạp của chú Tư” (trang 179) II. Tập làm văn Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. ĐỀ SỐ 8 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng : Cho văn bản sau, đọc một trong ba đoạn của văn bản. KÉO CO 1. Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác,nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên. Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng. 2. Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội. 3. Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc.
  9. (Theo Toan Ánh) II. Đọc thầm và làm bài tập: Dựa vào bài tập đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất: Câu 1 : Kéo co là một trò chơi dân gian thể hiện điều gì? (0,5 điểm) A. Sự đấu trí. B. Tinh thần thượng võ. C. Tài ứng xử. Câu 2: Trò chơi kéo co ở mỗi vùng, mỗi đia phương có điểm gì giống nhau? (0,5 điểm) A. Đó là cuộc thi giữa nam và nữ. B. Đó là cuộc thi giữa những thanh niên cường tráng. C. Đó là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai đội. Câu 3 : Trò chơi nào dưới đây được gọi là trò chơi dân gian? (0,5 điểm) A. Đấu vật B. Bóng chuyền C. Đá bóng Câu 4: Từ nào sau đây là danh từ? (0,5 điểm) A. Kéo co B. Cái co C. Co chân Câu 5: Từ nào sau đây không thể thay thế cho từ “khuyến khích”? (0,5 điểm) A. Khích lệ B. Khúc khích C. Động viên Câu 6: Dòng nào dưới đây là những trò chơi rèn luyện sức mạnh? (0,5 điểm) A. vật, kéo co B. nhảy dây, đá cầu C. cờ tướng, xếp hình Câu 7: Em hãy đặt một câu kể Ai làm gì ? (0,5 điểm) Câu 8:Em hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp? (0,5 điểm) B. Kiểm tra viết: I. Chính tả (nghe - viết): Chiếc áo búp bê
  10. Trời trở rét. Vậy mà bé Ly, búp bê của tôi, vẫn phong phanh chiếc váy mỏng. Tôi xin chị Khánh được mảnh vải xa tanh màu mật ong, khâu chiếc áo cho bé. Chiếc áo chỉ bằng bao thuốc. Cổ áo dựng cao cho ấm ngực.Tà áo loe ra một chút so với thân. Các mép áo đều được viền bằng vải xanh, rất nổi. Có ba chiếc khuy bấm như hạt cườm đính dọc nẹp áo.Chắc bé sẽ thích chiếc áo nhỏ xíu này vì tự tay tôi đã may cho bé. (Theo Ngọc Ro) II. Tập làm văn Đề bài : Hãy tả một món đồ chơi mà em yêu thích nhất. ĐỀ SỐ 9 A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 1 - ở các tuần từ tuần 11 đến tuần 17 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.) II. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) Bánh khúc Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn. Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3): Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? A. Cuối năm B. Giữa năm C. Đầu năm, tiết trời mát mẻ Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì? A. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp B. Rau diếp, bột nếp C. Lá gai, bột nếp Câu 3: (1đ) Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì? A. Thơm, có màu trắng
  11. B. Sánh như nước, màu xanh nhạt C. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc. Câu 4: (1đ) Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào? Câu 5: (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.” - Chủ ngữ là: - Vị ngữ là: Câu 6: (1đ) Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau: “Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.” - Động từ: - Tính từ: Câu 7: (1đ) Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường. Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì? “Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?” B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả (nghe - viết) Nghe - viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu đến những vì sao sớm.) (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146) II. Tập làm văn: (8 điểm) Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. ĐỀ SỐ 10 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau: - Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) - Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4. - Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.) - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 41. - Tuổi ngựa - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 84. - Kéo co - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 95. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.
  12. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm) A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm) A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm) A. Bình tĩnh. B. Bất khuất, kiên cường. C. Vui vẻ cất cao giọng hát. D. Buồn rầu, sợ hãi. Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm) A. Trong lúc chị đi theo anh trai B. Trong lúc chị đi ra bãi biển C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm) A. Yêu đất nước, gan dạ B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm) A. Vào năm mười hai tuổi B. Sáu đã theo anh trai C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng D. Sáu Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm) A. Hồn nhiên B. Hồn nhiên, vui tươi C. Vui tươi, tin tưởng D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm) Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu (1 điểm)
  13. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả nghe – viết (2 điểm) Hương làng Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc. Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn. II. Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích.