Bộ 10 đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)
Đọc hiểu: (5 điểm)
- Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)
- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.
1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?
a. Xin được hạnh phúc.
b. Xin được sức khỏe.
c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.
d. Các ý trên đều sai.
2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?
a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến
thành vàng.
b. Vua rất giàu sang, phú quý.
c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.
d. Tất cả các ý trên.
3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?
a. Vua đã quá giàu sang.
b. Vua đã được hạnh phúc.
c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống
khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.
d. Tất cả các ý trên.
4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?
a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.
c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.
d. Các ý trên đều sai.
5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?
a. Ước mơ.
b. Mơ màng.
c. Mong ước.
d. Mơ tưởng.
- Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)
- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.
1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?
a. Xin được hạnh phúc.
b. Xin được sức khỏe.
c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.
d. Các ý trên đều sai.
2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?
a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến
thành vàng.
b. Vua rất giàu sang, phú quý.
c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.
d. Tất cả các ý trên.
3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?
a. Vua đã quá giàu sang.
b. Vua đã được hạnh phúc.
c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống
khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.
d. Tất cả các ý trên.
4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?
a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.
c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.
d. Các ý trên đều sai.
5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?
a. Ước mơ.
b. Mơ màng.
c. Mong ước.
d. Mơ tưởng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 10 đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_10_de_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_4_co_dap_an.pdf
Nội dung text: Bộ 10 đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)
- BỘ 10 ĐỀ THI HỌC KỲ 1 (TIẾNG VIỆT LỚP 4) (CÓ ĐÁP ÁN THAM KHẢO) ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85) - Đọc diễn cảm toàn bài. - Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86. II. Đọc hiểu: (5 điểm) - Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90) - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. 1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? a. Xin được hạnh phúc. b. Xin được sức khỏe. c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng. d. Các ý trên đều sai. 2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào? a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng. b. Vua rất giàu sang, phú quý. c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc. d. Tất cả các ý trên. 3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước? a. Vua đã quá giàu sang. b. Vua đã được hạnh phúc. c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. d. Tất cả các ý trên. 4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì? a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước. c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của. d. Các ý trên đều sai. 5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”? a. Ước mơ. b. Mơ màng. c. Mong ước. d. Mơ tưởng. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Sau trận mưa rào (trích) Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
- Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trong nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ V. Huy Gô (trích Những người khốn khổ) II. Tập làm văn: (5 điểm) Tả chiếc áo sơ mi của em. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm). II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Câu 1: c Câu 2: a Câu 3: c Câu 4: a Câu 5: b B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm. - Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, . thì bị trừ 1 điểm toàn bài. Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên. II. Tập làm văn: (5 điểm) - Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm Bài tham khảo Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời. Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba.
- Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi. Theo Phạm Hải Lê Châu ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Điều ước của Vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90) - Đọc đúng, trôi chảy. - Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 91. II. Đọc hiểu: (5 điểm) - Bài đọc: Quê hương (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100) - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. 1. Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào? a. Thành phố. b. Vùng biển. c. Miền núi. d. Các ý trên đều sai. 2. Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình? a. Nơi đó chị đã cất tiếng khóc đầu tiên. b. Nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. c. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát ru con những câu hát ngày xưa. d. Tất cả các ý trên. 3. Câu văn nào thể hiện tình yêu quê hương rất sâu nặng của chị Sứ? a. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này. b. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. c. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang. d. Tất cả các ý trên. 4. Những từ nào là danh từ riêng? a. Hòn Đất, Sứ, Ba Thê. b. Mẹ, con, núi, sóng biển. c. Ngôi nhà, nắng, mái tóc, bờ vai. d. Tất cả các ý trên. 5. Từ hợp nào dưới đây gồm các từ láy? a. Oa oa, vòi vọi, hoàng hôn, cánh cò, tròn trịa. b. Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa. c. Oa oa, nghiêng nghiêng, trùi trũi, vàng óng, hoàng hôn. d. Tất cả các ý trên. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Bài viết: Chiều trên quê hương (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102). II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đoạn 3: Sáng sáng . . . chữ tốt. Trả lời câu hỏi do giáo viên nêu A.II. Đọc thầm và làm bài tập bài Ông trạng thả diều (khoảng 15- 20 phút ): Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 (0,5 điểm): Vì sao Cao Bá Quát thường xuyên bị điểm kém? A/ Văn hay – chữ xấu B/ Văn hay C/ Văn hay – chữ xấu Câu 2 (0,5 điểm): Sự việc gì xảy ra khiến Cao Bá Quát ân hận ? A/ Chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. B/ Chữ ông đẹp quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. C/ Văn ông xấu quá, quan đọc không được nên đuổi bà ra khỏi huyện đường. Câu 3 (0,5 điểm): Từ nào là từ láy trong câu: Có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản. A/ Bà cụ B/ Hàng sang C/ Khẩn khoản Câu 4(0,5 điểm) Buổi tối ông viết bao nhiêu trang vở mới đi ngủ?: A/ Chín trang. B/ Mười quyển C/ Mười trang Câu 5 (0,5 điểm): Từ nào dưới đây nói lên ý chí, nghị lực của Cao Bá Quát ? A/ Cần cù B/ Quyết chí C/ Chí hướng Câu 6 (0,5 điểm): Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện Văn hay chữ tốt? A/ Tiếng sáo diều. B/ Có chí thì nên. C/ Công thành danh toại. Câu 7 : Hãy viết lại động từ có trong câu sau: “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.” (0,5 điểm) Câu 8: Hãy đặt câu hỏi cho câu: “Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt” là: (0,5 điểm) B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài) B.I. Chính tả (nghe – viết ) (2,0 điểm) (khoảng 15 phút)
- Bài viết: Cánh diều tuổi thơ (SGK Tiếng Việt 4 tập I trang 146) (Viết đoạn: tuổi thỏ đến những vì sao sớm.) B.II. Viết đoạn, bài (3,0 điểm) (khoảng 35 phút ) Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em thích . HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT-LỚP 4 A. I: Đọc thành tiếng (1 điểm) (HS đọc khoảng 100 chữ / 1 phút ) Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát 0,25 điểm Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. 0,25 điểm Đọc diễn cảm 0,25 điểm Trả lời đúng câu hỏi của giáo viên nêu 0,25 điểm Chú ý - Đọc sai từ 3 đến 6 tiếng trừ 0,25 điểm. - Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ trừ 0,25 điểm. - Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm trừ 0,25 điểm. A. II: Đọc thầm (4 điểm) Học sinh khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án C A C C B B Câu 7 (0,5 điểm): Động từ là từ: Viết Câu 8 (0,5 điểm): Ai nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt?
- Hay: Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người thế nào? B. I: Chính tả ( 2,0 điểm) - Không mắc lỗi chính tả, viết rõ ràng, sạch sẽ.( 2 điểm). - Sai 4 lỗi trừ 0,25 điểm - Bài viết không rõ ràng, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về chữ viết trừ 0,5 điểm toàn bài. B. II: Tập làm văn (3,0 điểm) 1. Mở bài: Giới thiệu bài: Giới thiệu được đồ vật định tả, tên gì? Gặp trong trường họp nào ? (0,5 điểm) 2. Thân bài a. Tả bao quát (hình dáng, màu sắc. . .) (1,5 điểm) b. Tả từng bộ phận (chi tiết từng bộ phận mà đồ vật định tả) (0,75điểm) 3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của về đồ vật được tả. (0,25 điểm) Đề số 7 Trường Tiểu học Lương Tài ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC: 2014 -2015 Thời gian: 60 phút A- KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: Đọc thầm bài tập đọc Ông Trạng thả diều (Sách Tiếng Việt 4 tập I, trang 104) và trả lời các câu hỏi sau: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
- 1. Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền A. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường. B. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong một ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. C. Cả hai ý trên đều đúng. 2. Vì sao chú bé Hiền được gọi là «Ông Trạng thả diều »? A. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên. B. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều. C. Vì chú bé hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi. 3. Trong câu « Rặng đào đã trút hết lá », từ nào bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút ? A. rặng đào B. đã C. hết lá 4. Trong câu « Chú bé rất ham thả diều » từ nào là tính từ ? A. rất B. ham C. thả diều 5. Từ “trẻ” trong câu “Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ II. Đọc thành tiếng : Đọc một trong hai đoạn văn của bài Ông Trạng thả diều. Đoạn 1: Từ đầu đến vẫn có thì giờ để chơi diều. Đoạn 2: Từ “Sau vì nhà nghèo quá, vượt xa các học trò của thầy” B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả (nghe - viết): Bài: Chiếc xe đạp của chú Tư (trang 179) II. Tập làm văn Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. Đáp án đề thi cuối học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - TH Lương Tài năm 2014 A- KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
- I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (5 điểm) Câu 1: c Câu 2: b Câu 3: b Câu 4: b Câu 5: c II. Đọc thành tiếng: (5 điểm) B- KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm I. Chính tả: (5 điểm) II. Tập làm văn: (5 điểm) Đề số 8 PHÒNG GD & ĐT TP MỸ THO KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I Trường TH Thái Sanh Hạnh NĂM HỌC 2014 – 2015 Họ và tên: . Ngày kiểm tra 26 tháng 12 năm 2014 MÔN ĐỌC THẦM LỚP 4 (Thời gian làm bài 30 phút không kể thời gian giao đề) A. kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng việt: Cho văn bản sau: Kéo co 1. Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác,nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên. Kéo co phải đủ ba keo.Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng. 2. Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ.Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo
- khuyến khích của người xem hội. 3. Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng.Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc. (Theo Toan Ánh) A.1. (1 điểm) Đọc thành tiếng: đọc một trong ba đoạn của văn bản. A.2. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút) Dựa vào bài tập đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất: Câu 1 : Kéo co là một trò chơi dân gian thể hiện điều gì? (0,5 điểm) A. Sự đấu trí. B. Tinh thần thượng võ. C. Tài ứng xử. Câu 2: Trò chơi kéo co ở mỗi vùng, mỗi đia phương có điểm gì giống nhau? (0,5 điểm) A. Đó là cuộc thi giữa nam và nữ. B. Đó là cuộc thi giữa những thanh niên cường tráng. C. Đó là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai đội. Câu 3 : Trò chơi nào dưới đây được gọi là trò chơi dân gian? (0,5 điểm) A. Đấu vật B. Bóng chuyền C. Đá bóng Câu 4: Từ nào sau đây là danh từ? (0,5 điểm) A. Kéo co B. Cái co C. Co chân Câu 5: Từ nào sau đây không thể thay thế cho từ “khuyến khích”? (0,5 điểm) A. Khích lệ
- B. Khúc khích C. Động viên Câu 6: Dòng nào dưới đây là những trò chơi rèn luyện sức mạnh? (0,5 điểm) A. vật, kéo co B. nhảy dây, đá cầu C. cờ tướng, xếp hình Câu 7: hãy đặt một câu kể Ai làm gì ? (0,5 điểm) Câu 8: hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp? (0,5 điểm) B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài) B. 1. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút) Chiếc áo búp bê Trời trở rét. Vậy mà bé Ly,búp bê của tôi, vẫn phong phanh chiếc váy mỏng.Tôi xin chị Khánh được mảnh vải xa tanh màu mật ong, khâu chiếc áo cho bé. Chiếc áo chỉ bằng bao thuốc. Cổ áo dựng cao cho ấm ngực.Tà áo loe ra một chút so với thân.Các mép áo đều được viền bằng vải xanh, rất nổi.Có ba chiếc khuy bấm như hạt cườm đính dọc nẹp áo.Chắc bé sẽ thích chiếc áo nhỏ xíu này vì tự tay tôi đã may cho bé. (Theo Ngọc Ro) B. 2.Tập làm văn:( 3 điểm) Đề bài : Hãy tả một món đồ chơi mà em yêu thích nhất. ĐÁP ÁN Môn: Tiếng Việt I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5 điểm) Học sinh trả lời đúng mỗi câu ghi 0.5 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 Ý đúng B C A B C A Câu 7: Học sinh đặt được câu kể Ai – làm gì? 0,5 điểm.
- Câu 8: Học sinh giới thiệu được cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp diễn ra giữa hai đội, một bên là nam và một bên là nữ. 0,5 điểm. II. Kiểm tra viết: 1.Chính tả: (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm. - 2. Tập làm văn: (3 điểm) - Viết được bài văn tả đồ chơi đúng với yêu cầu của bài, đảm bảo các yêu cầu sau thì được 3 điểm: + Viết được bài văn miêu tả một đồ chơi đủ các phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu đã học. + Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. - Tuỳ theo mức độ về sai sót ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 2,75 ; 2,5; 2 ; 1,75 ; 1,5; 1.
- Đề số 9 KTĐK HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2012 - 2013 TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT MỸ Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 4 HỌ TÊN: SỐ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG LỚP: BÁO DANH I. CHÍNH TẢ: (Nghe đọc) Thời gian: 20 phút Bài “Người ăn xin” – Viết đầu bài và đoạn “Lúc ấy cứu giúp” (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) II. TẬP LÀM VĂN Đề bài: hãy kể lại một câu chuyện mà em biết về một đức tính tốt của con người. Bài đọc: Cậu học sinh giỏi nhất lớp Gia đình ông Giô - dép lại chuyển về Ác - boa để Lu – i có thể tiếp tục đi học. Ác – boa là một thị trấn nhỏ, không có lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy – dăng – xơ hiền hòa lượn quanh thành phố, với những chiếc cầu trắng phau. Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy cứ lắc đầu chê Lu - i còn bé quá. Thầy Rơ – nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, người hơi gầy và cao. Thầy hỏi: - Cháu tên là gì? Ông Giô – dép không đáp, liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo Lu – i trả lời. - Thưa thầy con là Lu – i Pa - xtơ ạ! - Đã muốn học chưa hay còn thích chơi? - Thưa thầy con thích đi học ạ!
- Thầy giáo gật gù ra vẻ bằng lòng. - Thế thì được. Từ nhà đến trường không xa lắm, nhưng với tầm mắt của tuổi nhỏ, đó là cả một đoạn đường thơ mộng, có nhửng chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới một gốc cây to ở vệ đường, cỏ đã truị đi vì những ván bi quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi diễn ra những “pha”bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, đó là nơi Lu - i thường rủ Giuyn Vec – xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá. Còn việc học hành của Lu – i thì khỏi phải nói! Gia đình và thầy giáo rất hài lòng. Thầy khen một cách thành thực về sự chăm chỉ và kết quả học tập của cậu. Cậu là học sinh giỏi nhất lớp. Theo Đức Hòa Trích “Lu- i Pa- xtơ”
- ĐỌC THẦM: 25 phút (5 điểm ) đọc thầm bài “Cậu học sinh giỏi nhất lớp” rồi trả lời các câu hỏi sau: (Đánh dấu (vào (trước câu trả lời đúng nhất) Câu 1. Những chi tiết nào cho biết Lu - i Pa - xtơ khi đến trường hãy còn rất bé? (a. Thầy giáo lúc đầu chê Lu - i còn bé quá. (b. Thấy giáo hỏi: “Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?” (c. Cả hai ý a và b. (d. Các ý trên đều sai. Câu 2. Ngoài giờ học Lu - i thường tham gia những trò chơi nào? (a. Bắn bi. (b. Đá bóng. (c. Câu cá. (d. Tất cả các ý trên. Câu 3. Những từ ngữ nào cho biết Lu – i tham gia các trò chơi rất say mê ? (a. Ván bi quyết liệt. (b. “Pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. (c. Cả hai ý a và b. (d. Các ý trên đều sai. Câu 4. Kết quả học tập của Lu- i ra sao? (a. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh giỏi nhất lớp. (b. Chưa cao vì Lu- i Pa- xtơ còn bé. (c. Thầy giáo chưa hài lòng. (d. Không theo kịp các bạn trong lớp. Câu 5: Tiếng ông gồm những bộ phận cấu tạo nào? (a. Chỉ cóvần.
- (b. Chỉ có vần và thanh. (c. Chỉ có âm đầu và vần. (d. Có âm đầu, vần và thanh. Câu 6: Cho câu: Thầy giáo gật gù ra vẻ bằng lòng: - Thế thì được. Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng: Câu 7: Cho câu: Gia đình và thầy giáo rất hài lòng. Các từ ghép có trong câu trên: Câu 8: Từ nào có thể thay thế cho từ “thành thực”? (a. Trung thành (b. Chân thành (c. Trung thực (d. Trung hậu ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT 4 KTĐK GIỮA HỌC KÌ – NĂM HỌC 2012 – 2013 ĐỌC THẦM: (5 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) (c. Câu 2. (0,5 điểm) (d. Câu 3. (0,5 điểm) (c. Câu 4. (0,5 điểm) (a. Câu 5. (0,5 điểm)
- (b. Câu 6. (1điểm) Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng dẫn lời nói của nhân vật. Câu 7. (1 điểm) Các từ ghép có trong câu trên: Gia đình, thầy giáo, hài lòng. Câu 8. (0,5 điểm) (c TẬP LÀM VĂN : (5 điểm) 1. YÊU CẦU: a. Thể loại: Kể chuyện b. Nội dung: - Học sinh biết kể chuyện theo trình tự hợp lí, đúng nội dung. Câu văn gãy gọn, biết vận dụng kiến thức để trao đổi thông tin. - Lời lẽ tự nhiên. c. Hình thức : - Bài viết gồm 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài. - Dùng từ chính xác, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả. - Diễn đạt lưu loát, có sự liên kết giữa các sự việc. 2. BIỂU ĐIỂM : - Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, thể hiện sự sáng tạo, phong phú, lỗi chung không đáng kể (từ ngữ, ngữ pháp, chính tả ) - Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá, đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 2 lỗi chung. - Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức độ trung bình, không quá 4 lỗi chung. - Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, lặp từ - Điểm 0,5 – 1: Bài làm lạc đề. Gíao viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh, khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn kể chuyện.
- Đề số 10 Phòng GD - ĐT Thanh Oai BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I - LỚP 4 Trường tiểu học Kim An Năm học: 2013 - 2014 Họ và Môn: Tiếng việt tên: Thời gian: 40 phút Lớp: 4 I - PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) * Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 4 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc (Kiểm tra trong tuần 10) * Đọc hiểu: (4 điểm) Văn hay chữ tốt Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
- Theo TRUYỆN ĐỌC 1(1995) 2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây: Câu 1. Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường bị điểm kém? a. Vì Cao Bá Quát lười học. b. Vì Cao Bá Quát mải chơi. c. Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu. Câu 2. Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì: a. Bà cụ không bị oan. b. Bà cụ nói năng không rõ ràng. c. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan đọc không được. Câu 3. Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc? a. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp. b. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì. c. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay. Câu 4. Từ “luyện viết” thuộc từ loại gì? a. Danh từ. b. Động từ. c. Tính từ. Câu 5. Nhóm từ nào gồm toàn các từ láy: a. khẩn khoản, vui vẻ, chữ xấu. b. vui vẻ, lí lẽ, điểm kém. c. vui vẻ, rõ ràng, cứng cáp. Câu 6. Trong câu : “Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém”. Dùng để: a. Hỏi về sự việc
- b. Kể lại sự việc c. Tả lại sự việc II - PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: (5 điểm) Nghe - viết bài “Cánh diều tuổi thơ” (Từ đầu đến Những vì sao sớm) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 146) 2. Tập làm văn: (5 điểm) hãy kể lại một câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc về một người có nghị lực hay người tốt việc tốt. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 KIỂM TRA CUỐI KỲ I – (2013 - 2014) I. PHẦN ĐỌC: (6 điểm) * Đọc thành tiếng: Giáo viên chọn các bài đã học từ tuần 10 đến tuần 16 để cho học sinh đọc. Đọc lưu loát trôi chảy, không mắc lỗi phát âm, tốc độ đạt yêu cầu, có diễn cảm cho 6 điểm. Tùy mức độ để cho điểm 5 – 4 – 3 – 2 – 1 * Đọc hiểu: (4 điểm) - Từ câu 1 - câu 4: Đúng mỗi câu 0,5 điểm. - Câu 5, 6 : Tìm đúng từ, đúng câu cho 1 điểm II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (nghe - viết): (5 điểm) Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch, viết đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ đạt 5 điểm. GV căn cứ lỗi sai để cho điểm 4,5 - 4- 3,5 – 3 - 2,5 - 2-1,5 – 1 - 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: (5 điểm)
- Học sinh viết được đoạn văn từ 7 câu trở lên đúng với yêu cầu của đề bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 5 điểm. (Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.) Đáp án: Câu 1: C Câu 2: C Câu 3: A Câu 4: B Câu 5: C Câu 6: B