Bộ 3 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bế Văn Đàn (Có đáp án)
C. Miền Trung.
Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ)
A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà.
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa
C. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ)
A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ)
A. Đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
B. Hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
C. Ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
File đính kèm:
- bo_3_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021.pdf
Nội dung text: Bộ 3 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bế Văn Đàn (Có đáp án)
- TRƯỜNG TH BẾ VĂN ĐÀN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 45 phút) ĐỀ SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm): 1. Đọc thành tiếng (3 điểm): (GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS) 2. Đọc hiểu, kiến thức tiếng Việt (7 điểm): Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới Sầu riêng Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ. Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta. Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. Mai Văn Tạo Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 đ) A. Miền Bắc. B. Miền Nam. Trang | 1
- C. Miền Trung. Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà. B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa C. Cả hai ý trên đều đúng Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ) A. Đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. B. Hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. C. Ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Câu 5. Câu Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là kiểu câu: (1 đ) A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 6. Câu nào có kiểu câu Ai thế nào? (1 đ) A. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi. C. Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Câu 7. Em hãy tìm và viết ra 5 từ láy có trong bài? (1 đ) B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1 . Chính tả: (Nghe - viết) bài “Hoa học trò” (2 điểm) 2 .Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích (8 điểm) HẾT
- ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm): 1. Đọc thành tiếng (3 điểm): HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 4 - tập 2, từ tuần 19 đến tuần 25. - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng: tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm 2. Đọc hiểu, kiến thức tiếng Việt (7 điểm): 1. B 2. C 3. C 4. A 5. A 6. B Câu 7. (1 điểm) Tìm được đúng mỗi từ láy có trong bài: 0,2 điểm. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (2,0 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm) - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: (8,0 điểm) * Bài văn đảm bảo các mức như sau: - Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm) - Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 - 15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm) - Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)
- - Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp. ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm). - GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9). II. Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”. Ma-ri hào hứng: - Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”. An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức : - Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được. Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại: - Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi. An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói: - Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần. Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt: - Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích! Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên: - Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. - Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?
- - Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu! Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh. Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE. (Theo A.F.Bau-man - Hà Châu dịch) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì? A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi? A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa. Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp? A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình? A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Điền vào chỗ trống: a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x
- Mùa . Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng .bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì .trên trái đất lại vươn lên ánh . mà sinh nảy nở với một mạnh không cùng. (Theo Nguyễn Đình Thi) b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia: - Cuộc sống của chúng ta chán đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng. Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói: - Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp. (Theo La Phông-ten) II. Tập làm văn Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau: Xuân đến Đỏ như ngọn lửa Lá bàng nhẹ rơi Bỗng choàng tỉnh giấc Cành cây nhú chồi. Dải lụa hồng phơi Phù sa trên bãi Cơn gió mê mải Đưa hương đi chơi. Thăm thẳm bầu trời Bồng bềnh mây trắng
- Cánh chim chở nắng Bay vào mùa xuân. (Nguyễn Trọng Hoàn) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Đọc đúng chuẩn theo yêu cầu của giáo viên. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu 1. B Câu 2. A Câu 3. C Câu 4. A B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: a) Xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức b) Thật, nhấc, nhấc II. Tập làm văn Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu: - Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi. - Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi. - Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi. - Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương. - Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh. - Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa. ĐỀ SỐ 3 A. Kiểm tra Đọc
- I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau: - Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) - Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4. - Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao) - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 41. - Tuổi ngựa - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 84. - Kéo co - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 95. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm) A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi
- D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm) A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm) A. Bình tĩnh. B. Bất khuất, kiên cường. C. Vui vẻ cất cao giọng hát. D. Buồn rầu, sợ hãi. Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm) A. Trong lúc chị đi theo anh trai B. Trong lúc chị đi ra bãi biển C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm) A. Yêu đất nước, gan dạ B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm) A. Vào năm mười hai tuổi B. Sáu đã theo anh trai C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng D. Sáu
- Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm) A. Hồn nhiên B. Hồn nhiên, vui tươi C. Vui tươi, tin tưởng D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm) Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu (1 điểm) B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết (2 điểm) Hương làng Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc. Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn. II. Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 A. Kiểm tra Đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - Đọc đúng chuẩn theo yêu cầu II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Câu 1.(0,5đ) Ý C Câu 2.(0,5 đ) Ý C Câu 3.(0,5 đ) Ý B Câu 4. (0,5 đ) Ý D
- Câu 5. (1 đ) Ý D Câu 6. (1 đ) Ý D Câu 7. (1đ) Ý B Câu 8. Cánh đồng lúa rộng mênh mông. (1đ) Câu 9. - Chị Sáu/ đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. - Cô giáo / đang giảng bài. (1đ) B. Kiểm tra Viết I. Viết chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc bài cho học sinh viết - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. II. Tập làm văn (8,0 điểm) 1. Mở bài: HS viết đúng mở bài theo yêu cầu tả đồ chơi (1,0 điểm) 2. Thân bài: 4 điểm - Viết đúng nội dung đề bài: 1,5 điểm. - Kĩ năng diễn đạt câu: 1,5 điểm. - Cảm xúc trong từng ý văn, câu văn: 1,0 điểm. 3. Kết bài: Nói lên được tình cảm yêu mến hoặc suy nghĩ của mình về đồ chơi yêu thích: 1,0 điểm. 4. Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm. 5. Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm. 6. Sáng tạo: 1 điểm. Bài mẫu: Mùa hè vừa rồi, trong chuyến đi du lịch Trung Quốc, em được một bạn tặng cho em một con rô-bốt rất đẹp. Con rô-bốt có hình một chú rắn. Tuy nhiên trông nó chẳng hề dữ dằn chút nào, ngắm nhìn còn thấy dễ thương nữa chứ, bởi vì nhà sản xuất đã làm theo mô hình một chú rô-bốt nên em rất thích. Chú rô-bốt của em có màu xanh lá cây đậm, đầu chú khom khom về trước hình con rắn hổ mang. Một bên tay chú xoắn lại hình mũi khoan, cái sừng của chú
- màu vàng và nhẵn bóng, có thể xoay đi, xoay lại, cái đuôi dài của chú càng làm chú trở nên dũng mãnh hơn. Khi nào rảnh rỗi, em lại cùng bạn hàng xóm chơi chung với chú rô-bốt của em. Rô-bốt của em không dùng pin, muốn chú cử động em phải dùng tay xoay các khớp để chú tạo ra các hình khác nhau. Sau khi chơi, em để ngay ngắn chú rô-bốt này trên chiếc tủ đựng đồ lưu niệm của gia đình, trên chiếc tủ đó có những sản phẩm do chính tay em tạo ra. Khi chơi với chú rô-bốt em lại nhớ đến người bạn Trung Quốc của em. Dù không hiểu được tiếng nói của nhau nhưng chúng em vẫn chơi những trò chơi rất vui. Đúng là tình bạn đã vượt qua cả rào cản ngôn ngữ, chúng em đã là những người bạn của nhau. Em cảm giác chú rô-bốt này đã là người bạn tri kỷ luôn ở bên em. Em rất yêu chú rô-bốt của em.