Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Lợi (Có đáp án)
II. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm.
ĐƯỜNG ĐI SA PA
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hang. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.
Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm.
Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.
Nguyễn Phan Hách
Khoanh vào trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước? (0,5đ)
a) Vùng núi
b) Vùng đồng bằng
c) Vùng biển
d) Thành phố
Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế ấy? (0,5đ)
a) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời.
c) Nắng phố huyện vàng hoe.
d) Tất cả các câu trên đều đúng.
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Lợi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_3_de_thi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021_2022.pdf
Nội dung text: Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Lợi (Có đáp án)
- ĐỀ THI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2021 - 2022 LÊ LỢI Môn: Tiếng Việt 4 Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng: 3 điểm. II. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm. ĐƯỜNG ĐI SA PA Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hang. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt. Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm. Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta. Nguyễn Phan Hách Khoanh vào trước câu trả lời đúng: Câu 1: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước? (0,5đ) a) Vùng núi b) Vùng đồng bằng c) Vùng biển d) Thành phố Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế ấy? (0,5đ)
- a) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời. c) Nắng phố huyện vàng hoe. d) Tất cả các câu trên đều đúng. Câu 3: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà kì diệu của thiên nhiên” (0,5đ) a) Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp. b) Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có. c) Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ. d) Vì Sa Pa ở thành phố Câu 4: Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào? (0,5đ) a) Tác giả thể hiện sự ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp Sa Pa và ngợi Sa Pa là món quà kì diệu thiên nhiên dành cho đất nước ta. b) Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sa Pa. c) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý thiên nhiên khi đến Sa Pa. d) Tác giả quê ở Sa Pa. Câu 5: Em hãy cho biết câu nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh?(1đ) Câu 6: Câu: “Nắng phố huyện vàng hoe” là kiểu câu kể nào? (0,5đ) a) Câu kể Ai là gì? b) Câu kể Ai làm gì? c) Câu kể Ai thế nào? d) Tất cả các câu kể trên. Câu 7: Những con ngựa ăn cỏ trong vườn đào có những màu sắc nào? (1,5đ) Câu 8: Những hoạt động nào sau đây được gọi là du lịch? (0,5đ) a) Đi chơi ở công viên gần nhà.
- b) Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh. c) Đi làm việc xa nhà. d) Đi học Câu 9: Viết tiếp vào chỗ trống bộ phận vị ngữ, chủ ngữ còn thiếu để câu dưới đây cho hoàn chỉnh. (1đ) a)Buổi chiều, xe b) vàng hoe. Câu 10: Phong cảnh ở Sa Pa thật đẹp có những mùa nào trong ngày. (0,5đ) a) Mùa thu, mùa thu b) Mùa thu, mùa đông, mùa xuân. c) Mùa xuân, mùa hè. d) Mùa hè, mùa thu. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (nghe – viết 15-20 phút) (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127). Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. Nguyễn Thế Hội II. Viết đoạn, bài (Khoảng 35-40 phút) (8 điểm) Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
- A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng: (3 điểm). - Đọc đúng tiếng, từ: 1điểm. (Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0,25 điểm.) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1điểm. (Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0 điểm.) - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1điểm. II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm). Câu Đáp án Điểm 1 A 0,5 2 D 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 6 A 0,5 8 B 0,5 10 B 0,5 Câu 5: Em hãy cho biết câu nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh? “Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa” (1đ) Câu 7: Những con ngựa ăn cỏ trong vườn đào có những màu sắc nào? “Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son” (1,5đ) Câu 9: Viết tiếp vào chỗ trống bộ phận vị ngữ còn thiếu để câu dưới đây cho hoàn chỉnh. a) Buổi chiều, xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. (0,5đ) b) Nắng phố huyệnvàng hoe. (0,5đ) B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (nghe – viết 15-20 phút) (2 điểm)
- Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127). Con chuồn chuồn nước - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định trừ: 0,25 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài (nếu phạm 1 nội dung trừ 0,25 điểm). II. Viết đoạn, bài (khoảng 35-40 phút) (8 điểm) Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích. 1. Nội dung: (3,5 điểm). a. Mở bài: (1 điểm). Giới thiệu được con vật (được nuôi ở nhà em hay em được nhìn thấy). b. Thân bài: (1,5 điểm). - Tả hình dáng: đầu, mắt, tai, mõm, lông (1 điểm). - Tả thói quen sinh hoạt và các hoạt động chính: lúc ăn, ngủ (0,5 điểm). * Lưu ý: trong phần thân bài, học sinh có thể không làm rạch ròi từng phần mà có thể lồng ghép, kết hợp các ý trên. c. Kết luận: (1 điểm) - Ích lợi của con vật và suy nghĩ của bản thân. 2. Kỹ năng: (1,5 điểm) 3. Cảm xúc: (1 điểm) 4. Sáng tạo: (1 điểm) 5. Hình thức: (1 điểm). - Chữ viết, chính tả: (0,5 điểm).
- - Dùng từ, đặt câu: (0,5 điểm). ĐỀ THI SỐ 2 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo NGUYỄN THỤY KHA * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1 (0,5 điểm): Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp. Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống?
- A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. D. Những hoa rau muống tím lấp lánh thì thầm trong gió. Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Được hít thở bầu không khí trong lành. C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Câu 4 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? A. Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông. B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc. C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng. D. Vi vu, thì thầm, thoang thoảng, phố xá, trầm bổng. Câu 5 (0,5 điểm):Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là: A. Cao vút B. Bát ngát C. Thăm thẳm D. Mát mẻ Câu 6 (1 điểm): Câu văn sau: "Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." có mấy tính từ? A. Một tính từ. Đó là: B. Hai tính từ. Đó là: C. Ba tính từ. Đó là:
- D. Bốn tính từ: Đó là: Câu 7 (0,5 điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học? A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 8 (1 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ. Rau muống lên xanh mơn mởn. Câu 9 (1 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Chủ ngữ: Vị ngữ: Câu 10 (1 điểm): Tìm hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau? Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (Nghe - viết, 15 phút) Đường đi Sa Pa Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Trích: Đường đi SaPa (TV4 - Tập II - trang 102) II. Tập làm văn (8 điểm): 30 phút Đề bài: Hãy tả một một con vật mà em thích. HẾT
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) II. Đọc hiểu (7 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 B 0,5 2 C 0,5 3 C 0,5 4 A 0,5 6 B 1 7 B 0,5 Câu 6: Hai tính từ: Xanh mơn mởn, Tím lấp lánh Câu 8 (1 điểm):Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn. Câu 9 (1 điểm): Chủ ngữ: Chiều hè ở ngoại ô Vị ngữ: thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Câu 10 (1 điểm): Hình ảnh nhân hóa: đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút) GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra Đường đi Sa Pa (TV4 - Tập II - Trang 102) Viết đoạn: “Xe chúng tôi liễu rủ”
- - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,2 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm): 35 phút * Yêu cầu: - Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả con vật: viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 12- 15 câu. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch. * Cho điểm: - Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết - Lạc đề không cho điểm. * Lưu ý: - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ; hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. - Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV cho điểm tối đa. ĐỀ THI SỐ 3 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm) Gu-li-vơ ở xứ sở tí hon Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trong lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli-phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch. Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiếc hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút.
- Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên kí một hòa ước lâu dài. Theo Xuýp (Đỗ Đức Hiểu dịch) Dựa vào nội dung câu chuyện trên, hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và thực hiện các câu còn lại theo yêu cầu: Câu 1. Nhân vật chính trong câu chuyện trên là ai? A. Li-li-pút. B. Gu-li-vơ. C. Bli-phút. D. Không có tên. Câu 2. Vì sao trông thấy Gu-li-vơ quân địch “phát khiếp”? A. Vì thấy người lạ. B. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn. C. Vì thấy gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt lớn. D. Vì thấy Gu-li-vơ chỉ có một mình. Câu 3. Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì? Câu 4. Em hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Gu-li-vơ qua câu chuyện trên. Câu 5. Chọn từ cho sẵn trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp: (mùa đông, trên đường phố, vì mãi chơi, nhờ bác lao công) A. , cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom cằn cỗi. B. , xe cộ đi lại tấp nập. C. , Tuấn không làm bài tập. D. , sân trường lúc nào cũng sạch đẹp. Câu 6. Tìm chủ ngữ của câu sau: Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. A. Quan sát bằng ống nhòm. B. Tôi. C. Tôi thấy. D. Tôi thấy địch. Câu 7. Tìm vị ngữ của câu sau: Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. II. Đọc thành tiếng (3 điểm) HS bốc thăm, đọc 1 trong các bài sau và trả lời câu hỏi do GV yêu cầu.
- 1. Thắng biển (trang 76, sách Tiếng Việt 4, tập 2) 2. Đường đi Sa Pa (trang 102, sách Tiếng Việt 4, tập 2) 3. Ăng-co Vát (trang 123, sách Tiếng Việt 4, tập 2) B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: (Nghe – viết): Trăng lên Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần, rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát. Thạch Lam II. Tập làm văn: Đề: Em hãy tả một con vật mà em thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng); ngắt nghỉ hơi đúng ở dấu câu, các cụm từ. - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 2 điểm. + Đọc trong 1 phút: 2 điểm. + Đọc trên 1 phút: Tùy vào mức độ đọc của học sinh, giáo viên ghi điểm 1,5 điểm; 1 điểm; 0,5 điểm; 0 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi giáo viên nêu: 1 điểm. II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm) Câu 1: Ý B (0,5 điểm) Câu 2: Ý B (1 điểm) Câu 3: Kiểu câu kể: Ai làm gì? (1 điểm) Câu 4: Học sinh trả lời đúng ý ghi. (1 điểm) Có thể theo 1 số gợi ý sau: - Gu-li-vơ rất to lớn và dũng cảm. - Gu-li-vơ rất yêu thích hoà bình. Câu 5: A. Mùa đông . (0,5 điểm)
- B. Trên đường phố. (0,5 điểm) C. Vì mãi chơi. (0,5 điểm) D. Nhờ bác lao công. (0,5 điểm) Câu 6: Ý B. (0,5 điểm) Câu 7: Vị ngữ là: đang rạo rực khắp thân cây. (1 điểm) *Lưu ý: - Những bài có chữ viết không rõ ràng, trình bày không đẹp, tẩy xóa nhiều: trừ 0.5 điểm. - Điểm toàn bài: Thang điểm 10, không ghi điểm 0. - Điểm toàn bài kiểm tra được làm tròn theo nguyên tắc 0,5 thành 1. - Tùy mức độ sai sót về phần KT, KN trên bài làm của HS để GV ghi lời nhận xét, đánh giá) B. Kiểm tra Viết I. Chính tả. (2 điểm) - Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Viết đúng chính tả (mắc từ 6 đến 8 lỗi): 0,5 điểm. II. Tập làm văn: (8 điểm) Bài viết đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của một bài văn miêu tả cây cối. Tùy vào nội dung bài viết và mức độ đạt được yêu cầu bài viết để ghi điểm, cụ thể: - Bài văn trình bày đúng bố cục (1 điểm) - Mở bài: đúng nội dung và đủ ý (1 điểm) - Thân bài: (5 điểm) + Nội dung: Tả được và đúng các đặc điểm các bộ phận của con vật (3 điểm) + Kĩ Năng: Lời văn ngắn gọn; câu văn đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ (1 điểm) + Cảm xúc: Sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, xúc tích; có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, (1 điểm) - Kết bài: đúng nội dung và đủ ý (1 điểm)