Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Văn Sỹ (Có đáp án)
- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép
chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".
(Bích Thuỷ)
1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)
A. Bị tật ở chân
B. Bị ốm nặng
C. Bị khiếm thị
D. Bị khiếm thính
2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)
A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng
B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.
C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.
D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán
3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm)
A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.
B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
C. Vì ông không có thời gian tới gặp họ
D. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối
File đính kèm:
- bo_5_de_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021_2022.pdf
Nội dung text: Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Văn Sỹ (Có đáp án)
- TRƯỜNG TH LÊ VĂN SỸ ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 60 phút) ĐỀ SỐ 1 A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM ) I. Đọc thành tiếng (4 điểm ) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc . 1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1 ) 2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1 ) 3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1 ) 4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1 ) 5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1 ) 6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1 ) 7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1 ) 8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1 ) II. Đọc hiểu (6 điểm ) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới : TẤM LÒNG THẦM LẶNG Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc ngh ỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì b ị tậ t ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi : - Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ? - Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ . Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tậ t nguyền ấy .
- - Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường. - Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói. Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật. Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu. Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài". (Bích Thuỷ) 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm) A. Bị tật ở chân B. Bị ốm nặng C. Bị khiếm thị D. Bị khiếm thính 2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm) A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé. C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé. D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán 3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm) A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được. B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai. C. Vì ông không có thời gian tới gặp họ D. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối
- 4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm) A. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng. B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình. C. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống. D. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình. 5. Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ? (0.5 điểm) A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài. B. Cho đi nghĩa là còn lại mãi. C. Làm ơn không mong báo đáp. D. Cho đi một đóa hoa trên tay vẫn còn thoảng hương thơm. 6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm) A. Hãy giúp đỡ những người vô gia cư. B. Hãy giúp đỡ những trẻ em nghèo, bệnh tật C. Hãy giúp đỡ người khác khi mình giàu có và có điều kiện. D. Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp. 7. Ghi lại các từ đơn và từ phức trong đoạn văn sau : (1 điểm) Ngày nọ bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Ra tới ngoại ô, họ dừng lại ăn tạm bánh ngọt ngay trong xe thay cho bữa ăn trưa. 8. (1 điểm) a. Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau: A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn. B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc. C. Tròn xoe, méo mó, giảng dạy, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh. b. Chọn một trong các tính từ sau và đặt câu: đỏ tươi, xanh thẳm, tím biếc. 9. Gạch dưới các động từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm) Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội, rồi trượt lăn xuống suối vì đường quá dốc và trơn, chúng tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Đấy là những bản làng tách biệt, các hộ gia đình sống thành từng cụm.
- B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (4 điểm) Cánh diều tuổi thơ Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: "Bay đi diều ơi! Bay đi!" Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi. II. Tập làm văn (6 điểm) Tả cái cặp sách của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) A. Bị tật ở chân 2. (0.5 điểm) C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé. 3. (0.5 điểm) B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai. 4. (0.5 điểm) B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình. 5. (0.5 điểm) A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài. 6. (0.5 điểm) D. Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp. 7. (1 điểm)
- GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1) 2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1) 3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1) 4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1) 5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1) 6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1) 7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1) 8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Sự tích các loài hoa Ngày xưa, chỉ ở thiên đường mới có hoa, còn trên mặt đất chưa có loài hoa nào. Mãi về sau, nhận ra sai sót ấy, trời mới sai Thần Sắc Đẹp vẽ hoa cho các loài cây. Vẽ xong, Thần muốn tặng hương cho chúng nhưng lại không mang đủ hương cho tất cả. Thần quyết định sẽ chỉ tặng hương thơm cho những loài hoa có tấm lòng thơm thảo. Thần hỏi hoa hồng: - Nếu có hương thơm ngươi sẽ làm gì? - Con sẽ nhờ chị Gió mang tặng cho muôn loài. Thần liền tặng hoa hồng làn hương quý báu. Gặp hàng râm bụt đỏ chót, Thần hỏi : - Nếu có hương thơm người sẽ làm gì? Râm bụt trả lời : - Con sẽ khiến ai cũng phải nể mình. Nghe vậy, Thần bỏ đi. Đi mãi, tặng gần hết bình hương, gặp hoa ngọc lan, Thần lại hỏi : - Nếu có hương thơm ngươi sẽ làm gì? Ngọc lan ngập ngừng thưa : - Con cảm ơn Thần. Nhưng xin Thần ban tặng cho hoa cỏ ạ.
- Thần ngạc nhiên hỏi : - Hoa nào cũng muốn có hương thơm. Lẽ nào ngươi không thích ? - Con thích lắm ạ. Nhưng con đã được ban cho làn da trắng trẻo, lại ở trên cao. Còn bạn hoa cỏ thì mảnh dẻ, lại ở sát đất. Nếu có hương thơm, bạn ấy sẽ không bị người ta vô tình dẫm lên. Cảm động trước tấm lòng thơm thảo của ngọc lan. Thần Sắc Đẹp ban tặng cho loài hoa ấy hương thơm ngọt ngào hơn mọi loài hoa. 1. Thần Sắc Đẹp quyết định ban tặng hương thơm cho những loài hoa như thế nào? (0.5 điểm) A. Những loài hoa có tên thật đẹp và sang trọng B. Những loài hoa có vẻ ngoài đẹp nhất, rực rỡ nhất C. Những loài hoa có tấm lòng thơm thảo. D. Những loài hoa có nguồn gốc, dòng dõi cao quý 2. Theo em, tại sao Thần Sắc Đẹp lại quyết định như vậy? (0.5 điểm) A. Vì đó là quy định ở trên thiên đường B. Vì Thần Sắc Đẹp không mang đủ hương cho tất cả C. Vì Thần Sắc Đẹp muốn các loài hoa phải thi tài, phải ganh đua nhau khoe sắc để có được mùi hương mà mình mong muốn. D. Vì Thần Sắc Đẹp sợ các loài hoa sẽ đẹp và thơm hơn mình. 3. Câu trả lời của Hoa Hồng thể hiện tấm lòng thơm thảo như thế nào? (0.5 điểm) A. Biết mang đến niềm vui và hạnh phúc cho muôn loài. B. Biết gìn giữ và bảo vệ mùi hương của mình. C. Biết gìn giữ và bảo vệ tấm lòng thơm thảo của mình. D. Xứng đáng là chúa tể của các loài hoa 4. Câu trả lời của Ngọc Lan thế hiện tấm lòng thơm thảo như thế nào? (0.5 điểm) A. Tấm lòng thanh khiết, trinh bạch B. Biết nhường nhịn và chia sẻ cho những cuộc đời khó khăn hơn mình. C. Biết gìn giữ và bảo vệ tấm lòng thơm thảo của mình. D. Biết âm thầm tỏa hương dù chẳng ai chú ý đến mình 5. Vì sao Hoa Râm Bụt không được Thần ban tặng hương thơm? (0.5 điểm)
- A. Vì Hoa Râm Bụt thường mọc ngoài bụi rậm là nơi không xứng đáng có được hương thơm. B. Vì Hoa Râm Bụt có vẻ ngoài xấu xí, không xứng đáng có được hương thơm. C. Vì Hoa Râm Bụt tính cách kiêu ngạo, ích kỉ và hống hách. D. Vì tổ tiên của Hoa Râm Bụt có mối thù với Thần Sắc Đẹp 6. Trong câu: “Thần liền tặng Hoa Hồng làn hương quý báu.” Bộ phận nào là chủ ngữ, bộ phận nào là vị ngữ? (0.5 điểm)? A. CN: Thần liền tặng; VN: Hoa Hồng làn hương quý báu. B. CN: Thần; VN: liền tặng Hoa Hồng làn hương quý báu. C. CN: Thần liền tặng Hoa Hồng; VN: làn hương quý báu. D. Tất cả các đáp án trên đều sai. 7. Tìm năm từ ngữ có nghĩa trái ngược với ý chí và nghị lực. Đặt câu với một trong năm từ đó. (1 điểm) 8. Tìm các từ láy có trong câu chuyện Sự tích các loài hoa. (1 điểm) 9. Em hãy đặt một câu có đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ thuộc câu kể Ai làm gì? (1 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (4 điểm) Kéo co Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những tràng trai thắng cuộc. Theo Toan Ánh II. Tập làm văn (6 điểm) Tả cái bàn học của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) C. Những loài hoa có tấm lòng thơm thảo. 2. (0.5 điểm) B. Vì Thần Sắc Đẹp không mang đủ hương cho tất cả 3. (0.5 điểm) A. Biết mang đến niềm vui và hạnh phúc cho muôn loài. 4. (0.5 điểm) B. Biết nhường nhịn và chia sẻ cho những cuộc đời khó khăn hơn mình. 5. (0.5 điểm) C. Vì Hoa Râm Bụt tính cách kiêu ngạo, ích kỉ và hống hách. 6. (0.5 điểm) B. CN: Thần; VN: liền tặng Hoa Hồng làn hương quý báu. 7. (1 điểm) - Năm từ ngữ có nghĩa trái ngược với ý chí và nghị lực :đầu hàng, nhụt chí, ngã lòng, bỏ cuộc, từ bỏ, - Đặt câu: Chỉ mới gặp một chút khó khăn, anh ta đã nghĩ tới việc bỏ cuộc. 8. (1 điểm) Các từ láy có trong câu chuyện đó là: ngập ngừng, trắng trẻo, ngọt ngào 9. (1 điểm) Đặt câu: Mẹ em đi bẻ ngô. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn (6 điểm) Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: A. Mở bài (0.75 điểm)
- Giới thiệu cái bàn học của em. B. Thân bài (2.5 điểm) - Tả bao quát cái bàn học - Tả chi tiết cái bàn học - Nói về công dụng và sự gắn bó của em đối với bàn học C. Kết bài (0.75 điểm) Tình cảm của em đối với cái bàn học * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo: Năm nay em đã lên lớp Bốn. Do em phải học bài và làm nhiều bài tập về nhà, bố mẹ đã sắp xếp cho em một góc học tập ngăn nắp, thoáng mát. Đặc biệt hơn cả là cái bàn học xinh xắn đặt kề cửa sổ nhìn ra vườn cây xanh rợp bóng. Bàn được làm bằng gỗ tạp, chưa phải là gỗ tốt nhưng nhờ được đánh véc-ni nên rất bóng loáng, cùng màu nâu sẫm như ghế và giá sách. Mặt bàn hình chữ nhật, bề dài đúng một sải tay em, bề rộng vừa đủ ba gang, hơi xuôi về phía em đặt ghế, tạo tư thế thoải mái khi em ngồi viết. Độ bóng của véc-ni càng làm nổi rõ những đường vân gỗ rất đẹp. Mép bàn phía trước có một đường rảnh dài, lõm xuống giúp em đựng bút, thước, tẩy khỏi bị lăn xuống theo độ dốc của bàn. Bên dưới mặt bàn là một ngăn hộc khá rộng, em có thể kéo ra đóng vào dễ dàng khi nắm vào cái tay cầm bằng sắt. Trong ngăn hộc này, em đựng dụng cụ học môn kĩ thuật, bộ đò dùng học toán, nhiều hộp phấn viết bảng trắng lẫn màu, thậm chí có cả mớ dây thun tết hình con rết, nắm sỏi tròn để chơi ô quan Bốn chân bàn là những thanh gỗ vuông to và cứng cáp, các góc mép được bào nhẵn. Ba thanh gỗ dẹp hơn đóng thành hình chữ H ở chân bàn phía gần mặt đất giữ cho các chân bàn được vững vàng chắc chắn hơn. Mỗi khi học xong em thường thu dọn sách vở và các thứ trên mặt bàn cho gọn ghẽ rồi lau bàn bằng khăn vải mềm. Không bao giờ em lơ đễnh hay cố ý viết, vẽ bậy lên mặt bàn. Vì vậy mà dùng đã nửa năm bàn vẫn còn mới.
- Em yêu quý cái bàn này lắm bởi ngày nào nó cũng cùng em học tập miệt mài. Áp má lên mặt bàn, em nghe mát rượi như có ngọn gió nào thổi từ khu rừng xa xưa nơi cây gỗ này sinh sống. Em tưởng như nghe được lời gió thì thầm nhắc nhở: "Cô chủ ơi, gắng học lên! Chúng tôi tin tưởng nhiều ở cô đấy nhé!". ĐỀ SỐ 5 A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1) 2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1) 3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1) 4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1) 5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1) 6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1) 7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1) 8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: NÓI LỜI CỔ VŨ Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, thế nhưng cha cậu bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể nào chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu hãy thử học chơi kèn, thế rồi sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp. Một ngày kia, cậu được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Con người nổi tiếng này đã trao cho cậu một lời khích lệ mà trước đây cậu chưa từng được nghe : "Này chú bé, chú có thể chơi pi- a-nô được đấy ! Ta nghĩ là chú có thể chơi được nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày." Ôi chao, đó mới thực là nguồn động viên lớn lao mà cậu cần đến. Ru-bin-xtên vĩ đại đã bảo là cậu có thể chơi đàn được ! Cậu sẽ phải bỏ rất nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được ! Thậm chí có thể chơi giỏi ! An-tôn Ru-bin-xtên đã nói như vậy mà! Cậu bé về miệt mài tập luyện, cậu bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày, và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng : Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành một trong những nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất
- thời bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời. Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gửi hôm nay đôi khi làm thay đổi được mãi mãi một cuộc đời của người đã đón nhận nó. (Theo Thu Hà) 1. Cậu bé người Ba Lan trong câu chuyện đã thử học chơi những nhạc cụ nào? (0.5 điểm) A. Ghi ta, dương cầm B. Dương cầm, kèn C. Ghi ta, kèn D. Kèn, trống 2. Vì sao người cha khuyên cậu không nên học đàn dương cầm? (0.5 điểm) A. Vì cậu không biết cảm thụ âm nhạc B. Vì cậu không có đôi môi thích hợp. C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá. D. Vì thính giác của cậu không tốt. 3. Nhạc công chuyên nghiệp đã nói gì khi cậu bé học chơi kèn? (0.5 điểm) A. Tay của cậu múp míp và ngắn quá. B. Thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn C. Cậu không có đôi môi thích hợp. D. Cậu không có năng khiếu 4. Nhạc dĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé? (0.5 điểm) A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày. B. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài. C. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạ cho chú mỗi ngày 7 tiếng. D. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh.
- 5. Theo em, nguyên nhân nào khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh? (0.5 điểm) A. Vì cậu bé có năng khiến thiên bẩm B. Vì nhờ có lời cổ vũ của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên C. Vì cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi D. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên đã khiến cậu tự tin và luyện tập miệt mài. 6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm) A. Hãy trân trọng thời gian mình có trong ngày để làm những việc có ích. B. Hãy biết khen mọi người, những lời khen ấy làm cho người khác phấn khởi và tự tin trong cuộc sống. C. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người. D. Hãy miệt mài học tập lao động thì sẽ đạt được thành công 7. Đoạn văn sau có những danh từ riêng viết chưa đúng. Em hãy phát hiện và chữa lại cho đúng : (1 điểm) Trường tiểu học xã cổ loa (đông anh, hà nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua liên đội nhà trường đều được nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được trung ương đoàn tặng bằng khen 8. Gạch dưới các động từ trong đoạn văn sau: (1 điểm) Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi trông thấy ông chui vào trong nồi hơi xe lửa đến tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn to, phơi bỏng rát dưới nắng tháng bảy, như cái lò bánh mì, nóng đến khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió tới cấp sau ông vẫn cứ bết chặt vào trán. 9. Viết tiếp vị ngữ vào chỗ trống để hoàn thành câu kể Ai làm gì? (1 điểm) a/ Ở nhà, mẹ tôi b/ Vào những ngày tết, gia đình tôi B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (4 điểm) Rất nhiều mặt trăng Chú hề gặng hỏi thêm: - Vậy theo công chúa, mặt trăng làm bằng gì?
- - Tất nhiên là bằng vàng rồi. Chú hề tức tốc đến gặp thợ kim hoàn, đặt làm ngay một mặt trăng bằng vàng, lớn hơn móng tay của công chúa, rồi cho mặt trăng vào một sợi dây chuyền vàng để cô bé có thể đeo vào cổ. Thấy mặt trăng, công chúa vui sướng ra khỏi giường bệnh, chạy tung tăng khắp vườn. II. Tập làm văn (6 điểm) Tả cái cặp sách của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) B. Dương cầm, kèn 2. (0.5 điểm) C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá. 3. (0.5 điểm) C. Cậu không có đôi môi thích hợp. 4. (0.5 điểm) A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày. 5. (0.5 điểm) D. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên đã khiến cậu tự tin và luyện tập miệt mài. 6. (0.5 điểm) C. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người. 7. (1 điểm) Trường Tiểu học xã Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua Liên đội nhà trường đều được nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được Trung ương Đoàn tặng bằng khen
- 8. (1 điểm) Các động từ có trong đoạn văn đó là: Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ gò hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi đã trông thấy ông chui vào trong nồi hơi xe lửa để đánh tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn to, phơi bỏng rát dưới nắng tháng bảy, như cái lò bánh mì, nóng đến khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió tới cấp sáu mà tóc ông vẫn cứ bết chặt vào trán. 9. (1 điểm) a/ Ở nhà, mẹ tôi thường lấy rơm rạ hay thân cây ngô đã phơi khô để nấu cơm, đun nước. b/ Vào những ngày tết, gia đình tôi lại về thăm ông bà. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn (6 điểm) Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: A. Mở bài (0.75 điểm) Giới thiệu về cái cặp sách của em B. Thân bài (2.5 điểm) - Tả bao quát (1 điểm) - Tả chi tiết (1 điểm) - Nêu công dụng của cặp sách (0.5 điểm) C. Kết bài (0.75 điểm) Tình cảm của em đối với cái cặp sách * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo: Đồ vật gần gũi và thân thuộc nhất đối với mỗi người học sinh có lẽ là chiếc cặp sách. Bước chân tung tăng tới trường ai ai cũng đều khoác trên vai chiếc cặp sách xinh xinh. Em cũng giống như vậy. Em rất yêu chiếc cặp sách của em. Đó là món quà mà mẹ tặng cho em nhân dịp năm học mới. Cũng là người bạn thân thiết của em. Chiếc cặp của em có hình hộp chữ nhật. Cặp đủ to và rộng để em có thể đem đủ sách vở cho mỗi ngày đến trường. Nó được làm bằng vải bò, chất liệu bền và không dễ bị rách. Có hai quai đeo phía sau để em có thể đeo lên vai mỗi khi tới trường. Mẹ thật tinh ý khi lựa cặp màu xanh lam cho em, đó là màu sắc mà em vô cùng yêu thích. Màu xanh là màu của niềm tin và hy vọng. Em bước vào năm học mới với biết bao kì vọng và mong mỏi gặt hái được thật nhiều thắng lợi. Phía trước cặp có thêu hình chú mèo con đáng yêu đang tung tăng trên đường. Em tuổi mèo và em cũng rất thích mèo. Mỗi lần ngắm nhìn chiếc cặp là em lại đưa tay mân mê chú mèo con xinh xinh ấy. Phía đường viền nắp cặp có màu vàng. Trên nền xanh lại có viền vàng nhìn rất nổi bật và bắt mắt.Từng mũi may được máy một cách tỉ mỉ và tinh xảo. Khóa của cặp được làm bằng sắt xi bóng nhoáng không sợ bị hoen gỉ. Mặt sau của chiếc cặp cũng là màu lam nhưng đậm hơn ở phía trước. Mẹ nói màu đậm như thế này nhìn rất sạch sẽ, dù con có lỡ dây bẩn cũng khó nhìn ra. Dây quai cặp cũng là màu xanh đậm, có lót đệm nên rất êm.Những ngày phải mang nhiều sách vở đến lớp khoác trên vai chiếc cặp em không hề cảm thấy đau một chút nào. Mở cặp ra phía bên trong cặp có ba ngăn, một ngăn chính và hai ngăn phụ.Mỗi ngăn được ngăn cách bởi một lớp vải dù , mềm và chắc. Ngăn chính em xếp sách vở ngay ngắn, gọn gàng vào. Hai ngăn phụ em để dành xếp giấy tờ và dụng cụ học tập. Bố trí khoa học như vậy nên mỗi lúc em mở cặp để tìm kiếm đồ vật gì đều không phải mất quá nhiều thời gian. Đóng nắp cặp lại em còn được nghe tiếng kêu lách tách, nghe thật sự rất vui tai. Chiếc cặp sách là một vật vô cùng hữu ích.Nó giúp em bảo quản sách vở, chứa đựng nguồn tri thức của em. Cặp đồng hành với em mỗi ngày nắng mưa tới trường. Em coi cặp giống như người bạn thân của em. Em sẽ giữ gìn thật cẩn thận để cặp luôn được bền và đẹp.