Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân Sơn Nhất (Có đáp án)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CHIẾC DIỀU SÁO

Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất.

Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.

Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:

- Con vót cái diều chơi bà ạ.

Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi:

- Chiến đấy thật ư con?

Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp:

- Diều của con đây cơ mà.

Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.

(Theo Thăng Sắc)

1. Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)

A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà.

B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng.

C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi khéo nhất làng.

D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi.

2. Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào? (0.5 điểm)

A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.

B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến.

C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về.

D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến.

3. Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng? (0.5 điểm)

A. Vì bà đã đẩy anh ra.

B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.

C. Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà.

D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà.

pdf 27 trang Mạnh Đạt 07/02/2024 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân Sơn Nhất (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_5_de_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021_2022.pdf

Nội dung text: Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân Sơn Nhất (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH TÂN SƠN NHẤT ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 60 phút) ĐỀ SỐ 1 A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1) 2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1) 3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1) 4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1) 5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1) 6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1) 7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1) 8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: CHIẾC DIỀU SÁO Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất. Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng. Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:
  2. - Con vót cái diều chơi bà ạ. Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi: - Chiến đấy thật ư con? Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp: - Diều của con đây cơ mà. Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên. (Theo Thăng Sắc) 1. Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào? (0.5 điểm) A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà. B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng. C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi khéo nhất làng. D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi. 2. Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào? (0.5 điểm) A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến. B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến. C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về. D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến. 3. Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng? (0.5 điểm) A. Vì bà đã đẩy anh ra. B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn. C. Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà. D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà. 4. Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến? (0.5 điểm) A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo. B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội.
  3. C. Mùa thả diều đến, Chiến vót diều để chơi, bà nhận ra hình dáng Chiến khi nhỏ còn chơi diều. D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ. 5. Câu “Chiến đấy thật ư con?” dùng để làm gì? (0.5 điểm) A. Dùng để hỏi. B. Dùng để đề nghị. C. Dùng để khẳng định. D. Dùng để thể hiện mong muốn. 6. Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào? (M2) A. Bà B. Tối hôm ấy. C. Khi Chiến mang diều đi. D. Lại lần ra chõng nằm. 7. Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ? (1 điểm) 8. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì? (1 điểm) 9. Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.” (1 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (4 điểm) Văn hay chữ tốt Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. II. Tập làm văn (6 điểm) Tả đồ dùng học tập của em. HẾT
  4. ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi khéo nhất làng. 2. (0.5 điểm) A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến. 3. (0.5 điểm) B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn. 4. (0.5 điểm) C. Mùa thả diều đến, Chiến lại chơi thả diều như những ngày còn nhỏ. 5. (0.4 điểm) C. Dùng để khẳng định. 6. (0.5 điểm) D. Lại lần ra chõng nằm. 7. (1 điểm) Bà rất thương yêu Chiến và luôn mong anh bình an trở về. 8. (1 điểm) Chúng ta cần phải biết hiếu thảo và làm vui lòng ông bà, cha mẹ. 9. (1 điểm) a. Động từ chỉ trạng thái: ngỡ ngàng, xuống, ròng ròng b. Tính từ: ngỡ ngàng, ròng ròng B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
  5. Hải Phòng, ngày 6 tháng 7 năm 2018 Bố thân yêu của con! Bây giờ có lẽ bố đã xuống máy bay và tới nơi rồi nhỉ? Chuyến bay dài có làm bố mệt mỏi lắm không ạ? Bố có ăn được không ạ? Nơi ở mới của bố điều kiện có tốt không ạ? Buổi tối con cứ nghĩ mãi về cuộc nói chuyện của bố con mình hôm qua, vì con xúc động quá nên chẳng thể bình tĩnh nói cho bố hiểu hết những suy nghĩ trong lòng con. Con xin lỗi vì khi đó con đã nói những câu khiến bố buồn lòng, nay con viết thư này cho bố, trước hết là để xin lỗi bố sau cùng là muốn kể cho bố về ước mơ của con. Con muốn trở thành ca sĩ bố ạ. Điều tuyệt vời này có lẽ con được thừa được một phần từ bố đấy bố ạ. Hồi bé con thường lắng nghe bố nghêu ngao hát bằng ánh mắt ngưỡng mộ, con cũng muốn mình có thể hát hay được như bố. Rồi chẳng biết từ lúc nào ước mơ ấy cứ lớn dần lên, từ chuyện bố con mình cũng nhau hát mỗi ngày cho tới chuyện con dần dần mạnh dạn tới những sân khấu lớn hơn để biểu diễn. Từ việc đứng hát trước lớp, đứng hát trước toàn trường cho tới những sân khấu lớn hơn của huyện, của tỉnh. Ban đầu con cũng rụt rè, tự ti nhưng giờ thì con đã tự tin thể hiện bản thân mình rồi bố ạ. Con biết bố luôn luôn lo lắng cho con, nhưng mà bất kì nghề nghiệp nào không chỉ nghề ca sĩ cũng luôn có những cám dỗ của riêng nó. Bố ạ, bố hãy cứ tin ở con nhé, con sẽ cố gắng bằng chính khả năng và đam mê của mình. Thư đã dài rồi, con xin phép được dừng bút đây ạ. Bố ở bên đó giữ gìn sức khỏe, công tác tốt và nhanh về với mẹ con con nhé.Con đã đăng ký học lớp piano của cô Thủy rồi bố ạ.Bố ơi, con hứa với bố song song với việc theo đuổi đam mê con vẫn sẽ học văn hóa thật tốt, mãi luôn là đứa con ngoan để bố mẹ tự hào về con. Bố hãy luôn tin ở con nhé. Con yêu bố! Con gái của bố Khánh Linh Phạm Khánh Linh ĐỀ SỐ 4 A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)
  6. 2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1) 3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1) 4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1) 5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1) 6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1) 7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1) 8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG Tại Đại hội Ô-lim-pích dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14 tuổi, mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét. Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm : - Em sẽ gắng hết sức để giành huy chương vàng. Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên, một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua. Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy. Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa. Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích : - Giôn ! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không ? Mặc cho khuỷu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập khiễng tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ. - Phía này, con yêu ơi ! - Mẹ cậu gọi. Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.
  7. Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy bỏng, toả sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương : một huy chương về bản lĩnh và niềm tin ; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời - không bao giờ bỏ cuộc. (Thanh Tâm) 1. Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào? (0.5 điểm) A. Chạy ma-ra-tông B. Chạy vượt rào C. Chạy 400 mét D. Chạy 1000 mét 2. Giôn mắc chứng bệnh gì? (0.5 điểm) A. Mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. B. Mắt bị tật nên nhìn không rõ C. Chân bị tật nên đi lại khó khăn D. Mắc chứng cận thị nên mắt nhìn không rõ 3. Khi phát hiện ra mình mất kính trước giờ thi đấu, thái độ của Giôn như thế nào? (0.5 điểm) A. Chán nản, tuyệt vọng, chỉ muốn từ bỏ mọi thứ. B. Yêu cầu huấn luận viên ngay lập tức phải sắm cho mình một chiếc kính mới C. Quyết tâm cố gắng hết sức để giành huy chương vàng. D. Ban đầu hoang mang nhưng nhờ có mẹ động viên nên đã lấy lại tinh thần 4. Cậu đã bị ngã mấy lần trong khi chạy đua? (0.5 điểm) A. Một lần B. Hai lần C. Ba lần D. Bốn lần 5. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? (0.5 điểm) A. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy để chạy cho đúng B. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên
  8. C. Nghe theo tiếng gọi của mẹ ở vạch đích D. Nghe theo tiếng còi của trọng tài ở vạch đích 6. Giôn xứng đáng được nhận hai huy chương cho những điều gì? (0.5 điểm) A. Cho sự quyết tâm, nỗ lực và sự nhanh nhẹn, chính xác B. Cho bản lĩnh, niềm tin và sự quyết tâm tuyệt vời không bao giờ bỏ cuộc C. Cho trí tuệ và tình yêu dành cho mẹ D. Cho sự cố gắng, nỗ lực và sự hi sinh cao cả 7. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm) 8. Viết câu kể: (1 điểm) a. Về một việc em đã làm vào ngày chủ nhật ở nhà. b. Về một người bạn thân em mới quen. 9. Dùng gạch chéo (/) tách chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau: (1 điểm) a. Mỗi khi về quê, bà tôi lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi. b. Con chim mẹ lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con. B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (4 điểm) Người tìm đường lên các vì sao Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao những quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?" Để tìm điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần. II. Tập làm văn (6 điểm) Tả một món đồ chơi mà em rất yêu thích và gắn bó với em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
  9. - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) C. Chạy 400 mét 2. (0.5 điểm) A. Mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. 3. (0.5 điểm) C. Quyết tâm cố gắng hết sức để giành huy chương vàng. 4. (0.5 điểm) B. hai lần 5. (0.5 điểm) C. Nghe theo tiếng gọi của mẹ ở vạch đích 6. (0.5 điểm) B. Cho bản lĩnh, niềm tin và sự quyết tâm tuyệt vời không bao giờ bỏ cuộc 7. (1 điểm) Câu chuyện muốn nói với em rằng: Cần có bản lĩnh, niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra. 8. (1 điểm) a. Buổi sáng chủ nhật, sau khi ăn sáng xong, em giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa. b. Hoàng Lan là một cô gái rất dịu dàng, nữ tính và chăm chỉ học tập. 9. (1 điểm) a. Mỗi khi về quê, bà tôi / lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi. b. Con chim mẹ / lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn (6 điểm)
  10. Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: A. Mở bài (0.75 điểm) Giới thiệu về món đồ chơi em muốn miêu tả B. Thân bài (2.5 điểm) - Tả bao quát (1 điểm) - Tả chi tiết (1 điểm) - Em thường sử dụng món đồ chơi đó như thế nào? (0.5 điểm) C. Kết bài (0.75 điểm) Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo: Món quà mà em yêu thích nhất là bé thú bông màu tím nhạt. Đó là món quà mà mẹ tặng cho em vào dịp sinh nhật vừa rồi. Bé thỏ bông chỉ dài 50 cm thôi, nhìn rất nhỏ nhắn, xinh xắn và vừa vòng ôm của em. Thỏ bông có màu tím nhạt và trắng sữa, nhìn rất mát mắt. Bé được làm bằng bông rất mềm và mịn. Cứ thỉnh thoảng em lại cùng với mẹ tắm cho bé thỏ. Bởi thế lúc nào thỏ bông cũng có mùi thơm dìu dịu. Nổi bật nhất của thỏ bông có lẽ là hai chiếc tai rất dài. Tai thỏ có màu tím và phía lòng trong của tai có màu trắng sữa. Tai thỏ thon dài, phía bên tai trái còn đính một chiếc nơ màu xanh. Khuôn mặt của thỏ rất nhỏ nhắn và đáng yêu. Hai mắt được làm bằng hạt nhựa màu đen tuyền. phía trên còn có mi mắt cong vút. Mũi của thỏ bông nhỏ nhắn, phần nhô lên có đính hạt nhựa màu hồng. Lúc buồn chán em thường thích sờ vào mũi thỏ, cảm giác rất thoải mái. Bụng của thỏ bông thon và mềm lắm, được bao phủ bởi một lớp lông màu trắng. Hai tay nhỏ nhắn xinh xắn. Hai chân tròn trịa, phía lòng bàn chân còn có những chấm tròn rất đáng yêu. Em yêu quý thỏ bông mỗi ngày đều ôm bé đi ngủ. Bé cùng em học tập, cùng em nghe nhạc, đọc truyện, cũng cùng em vui chơi. Chẳng biết từ bao giờ em đã coi thỏ bông như người bạn của mình.
  11. Thỏ bông là món quà mẹ tặng mà em vô cùng trân quý. Em sẽ giữ gìn thỏ bông thật cẩn thận để bé là người bạn thân thiết của em mãi mãi. ĐỀ SỐ 5 A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1) 2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1) 3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1) 4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1) 5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1) 6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1) 7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1) 8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Viếng Lê-nin Mát-xcơ-va, tháng 1 năm 1924, giữa mùa đông nước Nga. Khí trời lạnh dưới 40 độ âm. Lê-nin vừa mất được mấy hôm. Một sáng, phòng số 8 khách sạn Luých có tiếng gõ cửa nhẹ. Một thanh niên gầy gò, đầu đội mũ cát-két, mình mặc chiếc áo mỏng mùa thu, tay xách một va-li bé tí bước vào nói: - Tôi là Nguyễn Ái Quốc, người Việt Nam. Tôi vừa ở Pa-ri đến. Nhờ các đồng chí hướng dẫn tôi đi viếng Lê-nin. Mấy đồng chí người Pháp và I-ta-li-a trong phòng đều khuyên anh đợi đến ngày mai có áo ấm hãy đi. Người thanh niên thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về phòng mình. Ai cũng cho rằng thế là anh chịu nghe rồi. Ngoài trời lúc này, tuyết tạm ngừng rơi, lạnh như cắt ruột. Rét quá! Tiết trời như cũng chia buồn với lòng người.
  12. Khoảng mười giờ đêm, phòng số 8 lại có tiếng gõ cửa nhẹ. Cửa mở. Vẫn là người thanh niên trong bộ quần áo mỏng mùa thu. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi và tai thâm tím vì giá rét. Anh vừa nói vừa run cầm cập: - Tôi vừa đi viếng Lê-nin về. Tôi không thể chờ đến ngày mai mới viếng người bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa. Các đồng chí có nước chè nóng không? Theo Giéc-ma-nét-tô Chú giải: - Lê-nin (1870 -1924): lãnh tụ Cách mạng Tháng Mười Nga, người sáng lập ra liên bang Xô-viết - Mát-xcơ-va : thủ đô nước Nga. - Khách sạn Luých: tên một khách sạn ở Mát-xcơ-va. - Pa-ri : thủ đô nước Pháp. 1. Nguyễn Ái Quốc gõ cửa phòng số 8 khách sạn Luých để làm gì? A. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a hướng dẫn đi viếng Lê-nin B. Đề chào các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a C. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a dẫn đi đọc Luận cương Lê-nin D. Để nhờ các đồng chí người Pháo và I-ta-li-a chỉ cho đường trở về Pháp 2. Vì sao mọi người khuyên Nguyễn Ái Quốc ngày mai hãy đi? (0.5 điểm) A. Vì ngày mai trời sẽ ấm hơn B. Vì thấy anh chưa có áo ấm C. Vì nghĩ rằng anh ở Mát-xcơ-va lâu, còn đủ thời gian đi viếng D. Vì ngày mai người ta mới mở cửa cho người nước ngoài được viếng Lê-nin 3. Vì sao Nguyễn Ái Quốc vẫn đi viếng Lê-nin ngày hôm ấy? (0.5 điểm) A. Vì ngày mai anh phải trở về Pa-ri B. Vì anh đã quen chịu đựng giá lạnh C. Vì anh sợ ngày mai người ta sẽ không cho viếng D. Vì anh rất thương tiếc Lê-nin 4. Dáng vẻ của Nguyễn Ái Quốc như thế nào sau khi đi viếng Lê-nin về? (0.5 điểm) A. Gương mặt hồng hào, rạng rỡ niềm vui
  13. B. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi và tai thâm tím vì giá rét. C. Dáng vẻ mệt mỏi, thiếu ngủ sau một hành trình dài D. Dáng vẻ buồn bã, kiệt quệ, đau thương. 5. Nguyễn Ái Quốc đã giải thích với các đồng chí như thế nào sau khi viếng Lê-nin ngay trong đêm hôm ấy? (0.5 điểm) A. Tôi sợ ngày mai không còn kịp nữa nên phải đi viếng ngay trong đêm. B. Tôi không thể chờ tới ngày mai mới đi viếng người bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa. C. Tôi nghe nói ngày mai sẽ không thể vào viếng đồng chí Lê-nin nữa nên phải viếng ngay trong đêm. D. Ngày mai tôi phải bay về Pa-ri rồi nên phải đi viếng ngay trong đêm. 6. Câu chuyện giúp em hiểu thêm điều gì về người thanh niên Nguyễn Ái Quốc? (0.5 điểm) A. Đó là một người yêu nước B. Đó là một người giàu tình cảm và kính trọng Lê-nin C. Đó là một người rất giản dị D. Đó là một người có nghị lực và rất ham học hỏi 7. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: (1 điểm) Người thanh niên thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về phòng mình. 8. Đặt câu hỏi cho mỗi tình huống sau: (1 điểm) a. Đề nghị bạn Nga đi học đúng giờ b. Khen nhà của bạn sạch 9. Gạch dưới các câu kể trong đoạn văn dưới đây: Sói đợi dê mẹ rời khỏi nhà, nó rón rén đặt chân lên cửa sổ. Dê con thấy chân trắng, yên trí chắc là mẹ về thật nên mở cửa ra, Ngờ đâu kẻ vào nhà chính lại là chó sói. Đàn dê con hoảng sợ, tìm cách ẩn trốn. Con thứ nhất chui vào gầm bàn, con thứ hai chui vào gầm giường, con thứ ba chui vào lò, con thứ tư ẩn trong bếp, con thứ năm nấp vào tủ, con thứ sáu nấp sau chậu giặt quần áo, con thứ bảy chui vào trong hộp đồng hồ quả lắc treo trên tường. B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (4 điểm) Người chiến sĩ giàu nghị lực
  14. Trong trận chiến đấu giải phóng Sài Gòn cuối tháng 4 năm 1975, Lê Duy Ứng bị thương nặng. Anh đã quệt máu chảy từ đôi mắt bị thương vẽ một bức chân dung Bác Hồ. Tác phẩm của người thương binh hỏng mắt đã gây xúc động cho đồng bào cả nước. Từ đó đến nay, họa sĩ Lê Duy Ứng đã có hơn 30 triển lãm tranh, tượng; đoạt 5 giải thưởng mĩ thuật quốc gia và quốc tế. Nhiều tác phẩm của anh được đặt trân trọng trong các bảo tàng lớn của đất nước. Theo báo Lao Động II. Tập làm văn (6 điểm) Tả lại cây bút chì của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) A. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a hướng dẫn đi viếng Lê-nin 2. (0.5 điểm) B. Vì thấy anh chưa có áo ấm 3. (0.5 điểm) D. Vì anh rất thương tiếc Lê-nin 4. (0.5 điểm) B. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi và tai thâm tím vì giá rét. 5. (0.5 điểm) B. Tôi không thể chờ tới ngày mai mới đi viếng người bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa. 6. (0.5 điểm) B. Đó là một người giàu tình cảm và kính trọng Lê-nin 7. (1 điểm) Người thanh niên // thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về phòng mình. 8. (1 điểm) a. Từ ngày mai, Nga có thể đi học đúng giờ được không?
  15. b. Sao mà nhà bạn sạch sẽ và gọn gàng thế nhỉ? 9. (1 điểm) Các câu kể trong đoạn văn đã cho đó là: Sói đợi dê mẹ rời khỏi nhà, nó rón rén đặt chân lên cửa sổ. Dê con thấy chân trắng, yên trí chắc là mẹ về thật nên mở cửa ra, Ngờ đâu kẻ vào nhà chính lại là chó sói. Đàn dê con hoảng sợ, tìm cách ẩn trốn. Con thứ nhất chui vào gầm bàn, con thứ hai chui vào gầm giường, con thứ ba chui vào lò, con thứ tư ẩn trong bếp, con thứ năm nấp vào tủ, con thứ sáu nấp sau chậu giặt quần áo, con thứ bảy chui vào trong hộp đồng hồ quả lắc treo trên tường. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn (6 điểm) Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: A. Mở bài (0.75 điểm) Giới thiệu về cây bút chì của em B. Thân bài (2.5 điểm) - Tả bao quát cây bút chì - Tả chi tiết cây bút chì - Công dụng của cây bút chì C. Kết bài (0.75 điểm) Tình cảm của em đối với cây bút chì * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
  16. - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo: Minh Anh là bạn thân nhất trong lớp của em. Mùa hè vừa rồi bạn phải chuyển nhà theo gia đình vào vùng đất mới. Trước khi đi bạn có tặng em một món quà là một cây thước kẻ. Đó là món quà em vô cùng trân trọng. Chiếc thước kẻ được bọc trong một lớp vỏ màu cam tránh cho việc nó bị xây xước. Mỗi khi muốn dùng em chỉ cần nghiêng nhẹ là thước sẽ trượt ra và xuất hiện trước mắt em như trò ảo thuật. Thước dày dặn và chắc chắn. Chiều dài 20 xăng-ti-mét, chiều ngang mỗi cạnh là 2 xăng-ti-mét. Thước có màu lam, đó là màu mà em vô cùng yêu thích. Trên thước có dính một mảnh giấy nhỏ xinh với dòng chữ “Name”.Minh Anh đã nắn nót viết trên đó dòng chữ “Tặng Ngọc Thảo”. Đánh dấu rằng đây là chiếc thước của riêng em, độc nhất vô nhị.Mỗi lần nhìn nét chữ ấy em đều bật cười và nhớ đến người bạn của mình. Trên mặt thước được khắc từng vạch kẻ màu đen đậm và rõ ràng giúp em sử dụng một cách thuận tiện hơn rất nhiều. Chiếc thước luôn được em giữ gìn một cách cẩn thận. Đó không chỉ là món quà bạn thân tặng cho em mà còn là người bạn thân thiết của em,giúp em vạch từng dòng kẻ ngay ngắn và đồng hành với em mỗi khi học tập.