Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4

I. CHUYÊN ĐỀ VỀ MỞ RỘNG VỐN TỪ

A1: Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết

Bài 1: Tìm từ ngữ nói về:

a. Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thư­­ơng đồng loại.

b. Thể hiện tính cách hay việc làm trái với lòng nhân hậu, yêu th­­ương.

c. Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.

d. Thể hiện tính cách hay việc làm trái với đùm bọc, giúp đỡ.

Bài 2: Cho các từ sau: "nhân dân, nhân hậu, nhân ái, nhân tài, công nhân, nhân đức, nhân từ, nhân loại, nhân nghĩa, nhân quyền". Hãy xếp:

a. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là ngư­­ời.

b. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là lòng th­­ương ng­­ười.

Đáp án :

a. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là ngư­­ời : nhân dân, công nhân, nhân lọai, nhân tài, nhân quyền.

b. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là lòng th­­ương ng­­ười.: nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ, nhân nghĩa

Bài 3: Đặt câu với 1 từ ở nhóm a, 1 từ ở nhóm b nói trên.

Bài 4: Khoanh tròn vào chữ cái trư­­ớc câu có dùng sai từ có tiếng "nhân":

a. Thời đại nào n­­ước ta cũng có nhiều nhân tài.

b. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.

c. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn, bà th­­ường hết lòng giúp đỡ.

d. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.

Đáp án d. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.

Bài 5: Viết 2 thành ngữ (hoặc tục ngữ) vào chỗ trống:

a. Nói về tình đoàn kết

b. Nói về lòng nhân hậu.

c. Trái với lòng nhân hậu.

doc 43 trang Mạnh Đạt 27/05/2024 1440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_lop_4.doc

Nội dung text: Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4

  1. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 I. CHUYÊN ĐỀ VỀ MỞ RỘNG VỐN TỪ A1: Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết Bài 1: Tìm từ ngữ nói về: a. Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại. b. Thể hiện tính cách hay việc làm trái với lòng nhân hậu, yêu thương. c. Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại. d. Thể hiện tính cách hay việc làm trái với đùm bọc, giúp đỡ. Bài 2: Cho các từ sau: "nhân dân, nhân hậu, nhân ái, nhân tài, công nhân, nhân đức, nhân từ, nhân loại, nhân nghĩa, nhân quyền". Hãy xếp: a. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là người. b. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là lòng thương người. Đáp án : a. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là người : nhân dân, công nhân, nhân lọai, nhân tài, nhân quyền. b. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là lòng thương người.: nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ, nhân nghĩa Bài 3: Đặt câu với 1 từ ở nhóm a, 1 từ ở nhóm b nói trên. Bài 4: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có dùng sai từ có tiếng "nhân": a. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài. b. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù. c. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn, bà thường hết lòng giúp đỡ. d. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài. Đáp án d. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài. Bài 5: Viết 2 thành ngữ (hoặc tục ngữ) vào chỗ trống: a. Nói về tình đoàn kết b. Nói về lòng nhân hậu. c. Trái với lòng nhân hậu. Đáp án : Bài 6: Các câu dưới đây khuyên ta điều gì, chê điều gì? a. Ở hiền gặp lành. b. Trâu buộc ghét trâu ăn. c. Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Bài 7: Tìm 5 thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam. Đặt câu với 1 thành ngữ vừa tìm. Đáp án Bài 8: Em hiểu nghĩa của các thành ngữ dưới đây như thế nào? a. Môi hở răng lạnh. b. Máu chảy ruột mềm. c. Nhường cơm sẻ áo. d. Lá lành đùm lá rách. Giải nghĩa câu tục ngữ: "Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ". 1
  2. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 Bài 9.Từ nào trong mỗi dãy từ dưới đây có tiếng " nhân " không cùng nghĩa với tiếng nhân với các từ còn lại. a. nhân loại, nhân tài, nhân đức, nhân dân. b. nhân ái, nhân vật, nhân nghĩa, nhân hậu. c. nhân quả, nhân tố, nhân chứng, nguyên nhân. HD: Trước hết phải hiểu nghĩa của mỗi từ đó- sau xét xem từ nào có nghĩa không giống với các từ còn lại. ( a. nhân đức: lòng thương người; b. nhân vật; c. nhân chứng( 3 từ còn lại từ nhân có nghĩa cái sinh ra kết quả) Bài 10: Tìm từ ngữ có tiếng ái có nghĩa là yêu mến? HS suy nghĩ và tìm được các từ sau: ái quốc, nhân ái, thân ái. 4,Ghi vào ô trống thích hợp trong bảng những từ ngữ chỉ lòng nhân hậu, tinh thần đoàn kết và những từ ngữ có nghĩa trái với nhân hậu- đoàn kết. nhân hậu, đoàn kết độc ác, chia rẻ nhân tâm, đùm bọc, phúc hậu, che chở, hiền hậu, đôn hậu, trung hậu, tàn ác , lục đục, hung ác, tàn bạo, Bài 11: Tìm những thành ngữ, tục ngữ nói về nhân hậu- đoàn kết và giải nghĩa các thành ngữ đó. ( -Hiền như bụt -Lành như đất.-Dữ như cọp.-Thương nhau như chị em gái.) Bài 12 Cho các từ có tiếng nhân: nhân quả, nhân ái, nguyên nhân, nhân hậu, siêu nhân, nhân từ, nhân loại, nhân nghĩa, nhân tài, nhân viên , bệnh nhân, a. Xếp các từ trên vào 3 nhóm: -Tiếng nhân có nghĩa là người. -Tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người. -Tiếng nhân có nghĩa là cái sinh ra kết quả. HS giải nghĩa sau đó sắp xếp theo 3 nhóm-GV nhận xét- kết luận: a.nhân loại, nhân tài, nhân viên, bệnh nhân, siêu nhân. b. nhân ái, nhân hậu, nhân tài, nhân nghĩa. c. nhân quả. nguyên nhân. Bài 13 Chon từ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống: nhân chứng. nhân tâm, nhân ái, nhân lực, nhân tài. -giàu lòng ( nhân ái) -Trọng dụng .( nhân tài) -Thu phục ( nhân tâm) -Lời khai của .-( nhân chứng) -Nguồn(nhân lực) dồi dào. A2: Mở rộng vốn từ: Trung thực - Tự trọng Bài 1: a. Những từ nào cùng nghĩa với "trung thực" ngay thẳng bình tĩnh thật thà chân thành thành thực tự tin chân thực nhân đức b. Những từ nào trái nghĩa với "trung thực" 2
  3. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 độc ác gian dối lừa đảo thô bạo tò mò nóng nảy dối trá xảo quyệt Bài 2: Những câu nào không dùng đúng từ cùng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ "trung thực": a. Kì kiểm tra cuối năm, Nam đã gian dối trong khi làm bài. b. Tính tình của bạn tôi rất ngay thẳng. c. Hoa đã chân thành nhận khuyết điểm trước lớp. d. Bọn giặc rất xảo quyệt, chúng vờ nhử ta ở phía trước, vừa chuẩn bị đánh úp quân ta sau lưng. e. Chúng tôi xin thật thà cảm ơn quý khán giả. Bài 3: Tìm các từ ghép và từ láy về tính trung thực của con người có chứa các tiếng sau đây: a. Ngay b. Thẳng c. Thật Đặt câu với mỗi từ vừa tìm được. Đáp án Bài 4: Trong số các thành ngữ dưới đây, thành ngữ nào nói về tính "trung thực" thành ngữ nào nói về tính "tự trọng" a. Thẳng như ruột ngựa g. Ăn ngay ở thẳng b. Thật thà là cha quỷ quái h. Khom lưng uốn gối c. Cây ngay không sợ chết đứng i. Vào luồn ra cúi d. Giấy rách phải giữ lấy lề h. Thuốc đắng dã tật e. Đói cho sạch rách cho thơm. Bài 5: a. Tìm 2 thành ngữ (hoặc tục ngữ) nói về tính trung thực Tìm 2 thành ngữ (hoặc tục ngữ) nói về lòng tự trọng. b. Đặt 1 câu trong đó có thành ngữ hoặc tục ngữ vừa tìm được. Bài 6: Trong bài: "Việt Nam thân yêu" nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết: "Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều". Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận được những điều gì về đất nước Việt Nam. A3: Mở rộng vốn từ: Ước mơ Bài 1: Những từ nào cùng nghĩa với từ "Ước mơ" a. mong ước d. mơ h. ước ao b. mơ ước e. ước nguyện i. mơ màng c. mơ tưởng g. mơ mộng Bài 2: Những ước mơ nào giúp ích cho con người a. Mơ ước cao đẹp e. Mơ ước cao cả b. Mơ ước hão huyền g. Mơ ước bệnh hoạn c. Mơ ước viển vông h. Mơ ước quái đản d. Mơ ước chính đáng i. Mơ ước lành mạnh Bài 3: Giải nghĩa các thành ngữ: 3
  4. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 a. Mời các anh chị ngồi vào bàn.( có hai cách hiểu: ngồi vào để bàn tiếp việc ấy. Ngồi vào bàn để ăn cơm) b. Đem cá về kho! ( đem cá về kho lên làm thức ăn, đem cá về cất trong nhà kho) Bài 21 Viết lại thành một câu hỏi, một câu cầu khiến, một câu cảm với mỗi câu kể sau: a. Mặt trời mọc. b. Bé Hà hát quan họ. ( Mặt trời mọc rồi a? Mặt trời mọc đi! A, Mặt trời mọc rồi! Bé Hà hát quan họ phải không? Bé Hà hãy hát quan họ đi ! Ồ, bé Hà hát quan họ!.) Bài 22 Tìm 3 kiểu câu kể Ai làm gì? Ai là gì? Ai thế nào ? có trong đoạn văn sau.Dùng gạch chéo tách chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu kể tìm được. Chích bông/ là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân /xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Hai chiếc cánh /nhỏ xíu mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ chích bông /tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại.Chích bông /gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. Nó /moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong thân cây vừng mảnh dẻ, ốm yếu. Chích bông/ là bạn của trẻ em và là bạn của bà con nông dân. Bài 23. Trong đoạn văn dưới đây, câu khiến không được đặt sau dấu hai chấm và không có dấu gạch ngang ở đầu . Hãy tìm các câu khiến đó và khôi phục dấu câu đi kèm. a. Một lần, Nhím đến thăm Rắn nước và bảo anh cho tôi vào ở nhà nhà anh ít lâu. b. Người nọ có một con lừa và một con ngựa. Bữa ấy đi đường, Lừa nói với Ngựa tôi nặng quá.Tôi không đủ sức chở tất cả, chị mang đỡ tôi dù chỉ chút ít thôi. C. Sư Tử ngủ.Chuột chạy qua trên người Sư Tử. Sư Tử choàng dậy, tóm được chuột. Chuột nói nếu ông thả cháu ra, cháu sẽ làm điều tốt cho ông. Đáp án : - Anh cho tôi vào ở nhà nhà anh ít lâu. - Tôi nặng quá.Tôi không đủ sức chở tất cả, chị mang đỡ tôi dù chỉ chút ít thôi. - Nếu ông thả cháu ra, cháu sẽ làm điều tốt cho ông Bài 24 :Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ. "Mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời sau rặng tre đen của làng xa mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn trên quảng đồng rộng cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại thoang thoảng mùi hương thơm mát." Đáp án : "Mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quảng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát." Bài 25: Ngắt đoạn sau thành những câu đúng ngữ pháp và điền dấu thích hợp sau mỗi câu.Viết lại đoạn văn sau cho đúng. Sông nằm uốn khúc giừa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông chiều chiều khi ánh hoàng hôn buông xuống em lại ra sông hóng mát trong sự yên lặng của dòng sông em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi trong sáng vô cùng. 35
  5. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 ÔN TẬP VỀ DẤU HAI CHẤM I. MỤC TIÊU: HS hiểu được dấu hai chấm và tác dụng của dâú hai chấm. II. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động1: - HS nêu tác dụng của dấu hai chấm: Báo hiệu bộ phận đứng sau là lơì nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. Hoạt động 2: Bài tập Bài 1, Chỉ ra những trường hợp dùng sai dấu hai chấm và sửa lại cho đúng. a. Ông Hòn Rấm cười bảo: - Sao chú ma nhát thế? b. Nhà trường phát phần thưởng cho : Học sinh giỏi trong năm học 2004-2005. c. Vùng Hòn với những vòm lá với đủ các loại cây trái: mít, dừa, cau, mẵng cầu, lê- ki-ma măng cụt sum sê nhẫy nhượt. d . Bất giác, em lại nhớ đến : Ba người thợ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi "phì phào". HS làm bài và trả lời trước lớp ( câu b, d sai) Bài 2 Trong từng trường hợp dưới đây, dấu hai chấm có tác dụng gì? a. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt. Sóc bèn van xin: -Xin ông thả cháu ra. b. Hai cảnh nối nhau vừa bước ra trước mắt tôi: đàn ông mãi mê rầm rộ; một bác Xiến Tóc to xác, quá loài cứ ra vào ngẩn ngơ. c. Một hôm, biển rộng, sóng đánh dữ, ốc không bò đi đâu được, đành nằm một chỗ ao ước: " Gía mình có được tám cẳng hai càng như cua" Đáp án : (a- c: báo hiệu bộ phận dứng sau là lời nói của nhân vật. b. giải thích cho bộ phận đứng trước) Bài 3. Trong các câu dưới đây, sau dấu hai chấm còn thếu các dấu phối hợp ( dấu ngoặc kép, dấu gạch đâù dòng). Hãy tìm dấu phôí hợp ở từng vị trí trong mỗi câu. a. Ông lão nghe xong, bảo rằng: Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta. b. Bụt đưa tay chỉ vào cây tre mà đọc: Khắc xuất! Khắc xuất! ( a. thiếu dấu gạch đầu dòng, b. thiếu dấu ngoặc kép, ) CÁCH VIẾT TÊN NGƯỜI VÀ TÊN ĐỊA LÍ I. MỤC TIÊU: HS biết cách viết đúng tên người và tên địa lí Việt Nam cũng như tên người và tên địa lí nước ngoài. Biết viết tên các cơ quan, tổ chức đoàn thể. II. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: HĐ1: Ôn lí thuyết: 36
  6. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 -HS nêu lại cách viết tên người , tên địa lí VN, cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài. HĐ2: Hướng dẫn HS lần lượt làm các BT sau: Bài 1. Quan sát cách viết trong hai cột sau: đèo Hải Vân Đèo Ngang cầu Thăng Long Cầu Giấy bến Nhà Rồng Bến Nghé hồ Hoàn Kiếm Hồ Gươm đầm Dạ Trạch Đầm Sen tháp Phổ Minh Tháp Rùa Vì sao các tiếng đèo, cầu, bến, hồ, đầm, tháp ở hai cột A và B có cách viết khác nhau? HD : Sở dĩ có sự khác nhau nói trên là vì: các chữ ( tiếng) đứng đầu cột A là DT chung được tách khỏi tên riêng đứng sau( đèo, cầu, bến, hồ, đầm, tháp). - Ở cột B DT chung đó kết hợp chặt chẽ, không thể tách rời với DT riêng đứng sau, tạo thành một khối tên riêng và nó trở thành một bộ phận của tên riêng. Vì vậy nó được viết hoa ( Đèo, Cầu, Bến. Tháp). Bài 2 : Cách viết tên cơ quan, tổ chức , giải thưởng, danh hiệu, huân chương . Ghi nhớ cách viết: * Cũng như tên người, tên địa lí, các loại tên riêng khác như tên riêng của các cơ quan, tổ chức, tên các giải thưởng, danh nhiệu, huân chương, được viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó. VD: Trường Tiểu học Trần Văn Ơn. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. - Huân chương Chiến công. - Đại tướng Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam Võ Nguyên Giáp. - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. * Sau đây là quốc hiệu của nước ta và một số nước khác, đó là các tên riêng, cần viết đung theo quy tắc: Cần viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó: - Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Cộng hòa Pháp - Cộng hòa Liên bang Nga. Bài 3 : Viết đoạn văn sau theo đúng quy tắc viết hoa danh từ riêng. Chiều 11-12-2000, tại hà nội, bộ văn hóa-thông tin, ủy ban nhân dân tỉnh quảng ninh và ủy ban quốc gia UNESCO việt nam dã phối hợp tổ chức họp báo công bố quyết định trên của UNESCO. *Ghi nhớ : Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài: - Chúng ta viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó, giữa các tiếng trong một bộ phận phải viết dấu gạch nối. - Nếu các tên đó được phiên âm theo âm Hán Việt thì viết giống như viết tên người và tên địa lí VN. Bài 4 : Viết đúng các tên riêng sau: 37
  7. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 Lêônácđô đa/ vin xi. An be /anh x tanh, cờ rít x tôp /cô lông, crít x ti an /an đéc xen, xanh /pê téc bua, a ma dôn, ni a ga ra, ri ô đ gia nây rô, hi mã lạp sơn, bạch cư dị, luan đôn.i u ri/ ga ga rin. CẢM THỤ VĂN HỌC I. MỤC TIÊU: -HS hiểu được thế nào là cảm thụ văn học. -Cách làm bài về cảm thụ văn học. II. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: A. Lí thuyết: * Cảm thụ văn học là cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc , tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm ( cốt truyện, bài văn, bài thơ, ) hay một bộ phận của tác phẩm thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ, - Để làm được một bài cảm thụ văn học được tốt , cần thực hiện đầy đủ các bước sau: 1, Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của BT.( Phải trả lời được điều gì? cần nêu bật được ý gì? ) 2, Đọc và tìm hiểu về câu thơ ( câu văn, hay đoạn trích được nêu trong bài) VD: Cách dùng từ, đặt câu, cách dùng hình ảnh, cách sử dụng biện pháp nghệ thuạt, 3, Viết đoạn văn và cảm thụ văn học( khoảng 5-7 dòng) hướng vào yêu cầu của đề bài( đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu mở đoạn, để dẫn dắt người đọc hoặc trả lời thẳng vào bài. Cuối cùng có thể kết đoạn bằng một câu ngắn gọn để gói lại nội dung cảm thụ . B. Thực hành Bài 1. Đoạn thơ dưới đây có những từ nào là từ láy? Hãy nêu rõ tác dụng gọi tả của mỗi từ láy đó? Quýt nhà ai chín đỏ cây Hỡi em đi học hây hây má tròn. Trường em mấy tổ trong thôn Ríu ra ríu rít chim non đàu mùa. HD -Tìm từ láy có trong bài. -Nêu tác dụng gọi tả của mỗi từ láy đó. ( hây hây: ( má tròn) màu da đỏ phơn phớt trên má, tươi tắn và đầy sức sống. ríu ra ríu rít: nhiều tiếng chim kêu hay tiếng cười nói trong và cao , vang lên liên tiếp và vui vẻ.) Bài 2. Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổi bật trong cách dùng từ ? điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào? Vai kĩu kịt, tay vung vẫy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo, thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt, mặt buồn rầu sợ sệt Bài 3. " Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia 38
  8. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. ( Mẹ- Trần Quốc Minh) Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên? Vì sao? HD: Theo em, hình ảnh " ngọn gió" trong câu: "Mẹ là ngọn gió của con suốt đời" đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấyngười mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ, và đi vào giấc mơ. Ngọn gió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời.như là mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn.mong con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ con , làm cho đoạn thơ hay hơn. " Bài 4. Cảm thụ của em về đoạn thơ sau: " Thế rồi cơn bão qua Bầu trời xanh trở lại Mẹ về như nắng mới Sáng ấm cả gian nhà" (Mẹ vắng nhà ngày bão) Bài 5.Hãy nêu ró những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước VN trong mỗi đoạn thơ dưới đây: Việt Nam đất nước ta ơi! Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. Bài 6 Câu thơ sau có những hình ảnh nào đối lập nhau? Sự đối lập đó gợi cho người đọc cảm nhận được điều gì? Mồ hôi xuống, cây mọc lên Ăn no, đánh thắng, dân yên, nước giàu. HD: Hình ảnh đối lập: mồ hôi đổ xuống - cây mọc lên- sự đối lạp đó gợi cho người đọc cảm nhận được kết quả tốt đẹp của sức lao động của con người. Từ đó ta càng thấy rõc ý nghĩa quan trọng và to lớn của lao động , làm cho mọi người ăn no, đánh thắng làm cho dân yên- nước giàu. Bài 7: Hãy thêm vế câu có hình ảnh so sánh thích hợp vào chỗ trống để mỗi dòng dưới đây trở thành câu văn có hình ảnh mới mẻ, sinh động. a. Măt biển sáng trong như ( tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch) b. Dòng sông như .( tấm gương tráng thủy ngân xanh soi rõ trời cao và những cánh cò trắng muốt đang bay) c. Một dải mây mỏng, mềm mại như (một dải lụa trắng dài vô tận) d. Trên trời xanh biếc có vài đám mây trắng đủng đỉnh đang bay như (những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển) e.Lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài , trông xa như (một bàn tay vẫy- mặt trời mới mọc) 39
  9. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 g.Hoa phải bỏng treo lủng là lủng lẳng từng chùm trên cây như .(những chiếc đèn lồng nhỏ xíu- những chùm quả đỏ) h. Bé chập chững đi mấy bước rồi sà vào lòng mẹ như (chim non bay về tổ) i. Ánh mắt dịu hiền của mẹ như .(ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời con-ngôi sao dẫn đường cho con đi lên phía trước) k.Những con ngựa lao nhanh trên đường đua như ( những mũi tên bay trong gió- những viên dạn rời khỏi nòng súng.) Bài 8: Gạch dưới những từ ngữ cho biết tác giả đã dùng biện pháp nhân hóa khi nói về sự vật trong đoạn thơ dưới đây: a. Bé ngủ ngon quá Đẫy cả giấc trưa Cái võng thương bé Thức hoài đưa đưa b.Cái trống trường em Mùa hè cũng nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Cái trống lặng im Nghiêng đầu trên giá Chắc thấy chúng em Nó mừng vui quá. Bài 9. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người điền vào chỗ trống cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng cách nhân hóa. - Vầng trăng .(hiền hòa, hiền từ, hiền hậu, ) - Mặt trời (chạy trốn, nấp sau bụi tre,nhìn xuống trái đất, ) - Bông hoa (duyên dáng, tươi cười chào đón em, thì thầm tỏa hương, ) - Chiếc bảng đen (nhìn cả lớp, nhòe nhoẹt nước mắt, chăm chỉ, ) - Cổng trường ( dang tay chào đón các bạn, mở rộng vòng tay, buồn bã, nghiêng mình nhường lối, ) Bài 10 Chỉ rõ từng điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó?( nhằm nhấn mạnh ý gì? hoặc gợi cảm xúc gì cho người đọc?) Ai dậy sớm Đi ra đồng Có vừng dông Đang chờ đón. Ai dậy sớm Chạy lên dồi Cả đất trời Đang chờ đón. HD: ( Nhấn mạnh ý dậy sớm. Gợi cảm xúc hào hứng.) Mồ hôi mà đổ xuống đồng 40
  10. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương Mồ hôi mà đổ xuống vườn Dâu xanh, lá tốt vấn vương tơ tằm. .đầm Cá lội phía dưới rau nằm phía trên. ( nhấn mạnh giá trị to lớn của giọt mồ hôi. sức lao động của con người.) - Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái , trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành dào, lê, mận.Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. ( gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng, nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian.) Bài 11 : " Lấp lóe lửa chài sao hiện ra Mây bay lóng lánh cánh buồm xa Em mang sắc biển về quê đó Sắc biển xanh trên những mái nhà. (Mang biển về quê- Trần Đăng Khoa) Hãy nêu cảm xúc của tác giả ở hai câu cuối bài thơ để thấy rõ ấn tượng về biển của nhà thơ? ( HD: Màu xanh mênh mang, vời vợi của biển cả là 1 ấn tượng sâu sắc đối với bất kì ai ra biển lần đầu. ấn tượng ấy đọng lại sâu trong mỗi tâm hồn. Dù đã xa biển nhưng màu xanh của biển vẫn như còn đọng lại trong mắt ta, khiến ta nhìn vào đâu cũng thấy màu xanh ấy. Cảm giác đó là một sự thật. Diễn tả cảm giác có thật ấy theo cách của Trần Dăng Khoa vừa gợi tả vừa độc đáo và thật kì diệu.) Bài 12. " Nắng vườn trưa mênh mông Bướm bay như lời hát Con tàu là đất nước Đưa ta tới bến xa" ( Ngày em vào đội- Xuân Quỳnh) Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật đươc sử dụng trong đoan thơ và cho biết đoạn thơ trên hay ở chỗ nào? HD: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh ( như lời hát, con tàu là đất nước)cả hai hình ảnh so sánh đó đều nhằm nói lên những mơ ước, khát vọng về tương lai của đất nước. " bướm bay", " con tàu" đều là những hình ảnh sống động, khoáng đãng, rực rỡ. " lời hát"- " đất nước" đều có ý nghĩa khích lệ , động viên, thôi thúc thế hệ trẻ quyết tâm vươn tới một tương lai tươi sáng mà một ngày nào đó các em sẽ vươn tới.) Bài 13: "Quê hương là cánh diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông". Đọc đoạn thơ trên em thấy được những ý nghĩa và tình cảm của nhà thơ đối với quê hương như thế nào? Bài 14: Trong bài Ngày em vào đội , nhà thơ Xuân Quỳnh có viết: Màu khăn tuổi thiếu niên 41
  11. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 Suốt đời tươi thắm mãi Như lời ru vời vợi Chẳng bao giờ cách xa. Qua đoạn thơ trên, tác giả muốn nói với các em Đội viên điều gì? Gợi ý:( .màu khăn quàng đỏ của Đọi viên Đội TNTP HCM tượng trưng cho màu cơ Tổ quốc sẽ " Tươi thắm mãi" trong cuộc đời của các em , giống như "Lời ru vời vợi" chứa chan tình thương của người mẹ luôn gần gũi bên em, tiếp thêm sức mạnh cho các em vươn lên cuộc sống.) Bài 15. Hãy chỉ ra cái đúng và hay của sự so sánh trong những câu thơ sau: a. Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan. b. Bà như quả ngọt chín rồi Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng. ( HD: a. Đúng vì trẻ em giống như " búp trên cành"đều là những vật còn tươi non , ) b. Đúng vì bà sống đã lâu , tuổi đã cao , giống như " quả ngọt chín rồi"-đều phát triển đến độ già dặn , ) Bài 16. Trong khổ thơ dưới đây, hình ảnh so sánh đã góp phần diễn tả nội dung thêm sinh động , gợi cảm như thế nào? Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm. Quang Huy ( HD: Hình ảnh nghìn con mắt mở nhìn trời êm ả đã góp phần diễn tả được vẻ đẹp tươi sáng , dịu dàng của hoa cúc, gợi cảm xúc yêu mến mùa thu.) Bài 17. Sử dụng phép nhân hoá để diễn đạt lại những câu sau cho sinh động, gợi cảm. a. Ông mặt trời chiếu những tia nắng xuống cánh đồng. b.Sau ba tháng hè xa cách, trống trường lại tưng bừng rộn rã. c. Gío lướt qua làm cây bạch đàn đung đưa. Bài 18 Cho đoạn thơ sau: " Con xót lòng mẹ hái trái bưởi đào Con nhạt miệng có canh tôm nấu khế Khoai nướng, ngô bung ngọt lòng đến thế Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà." Em hiểu cái hay của từ " ngọt lòng"trong đoạn thơ này như thế nào?Từ đó , nêu cảm nghĩ của em khi đọc đoạn thơ trên? Bài 19: Trong đoạn văn sau , tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Hãy nêu rõ tác dụng của biện pháp đó ? Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu .Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận.Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. 42
  12. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT 4 HD: Tác giả sử dụng điệp ngữ thoắt cái nhằm gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng; nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian. Bài 20: "Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lư ng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con" Em thấy đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp? Hãy nêu ý nghĩa đẹp đẽ và sâu sắc của những hình ảnh đó. Bài 21.Trong bài Bè xuôi sông La, tác giả có viết: Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi Hãy cho biết: đoạn thơ miêu tả những nét đẹp gì của dòng sông La? Qua đoạn thơ em thấy được tình cảm của tác giả đối với dòng sông quê hương như thế nào? ( Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông La: .qua đoạn thơ ta thấy được tình cảm yêu thương tha thiết và gắn bó sâu nặng của tác giả đối với dòng sông quê hương. Bài 22.Trong bài Tre Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Duy, có đoạn: " Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người." Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của tre: sự đùm bọc, đoàn kết? Cách nói này hay ở chỗ nào? HD: Trong đoạn thơ này, tác giả dã sử dụng cách nói nhân hoá để nói về những phẩm chất tốt đẹp của tre: sự đùm bọc, đoàn kết. Nhân hoá ở đây có nghĩa là gắn cho tre những đặc tính của người: những thân tre bao bọc, che chở cho nhau, tay tre ôm níu nhau quấn quýt Cách nói nhân hoá làm cho cảnh vật trở nên sống động . Những cây tre như những sinh thể mang hồn người. Cách nói này giúp tác giả vừa nêu lên được phẩm chất tốt đẹp của cây tre VN, lại vừa nói được những phâm chất , những truyền thống tốt đẹp , cao đẹp của con người VN , dân tộc VN. 43