Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Nguyệt Đức
Phần I/ Đọc hiểu : ( 7 điểm)
Học sinh đọc thầm bài văn sau đây rồi làm các bài tập bên dưới.
CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU
Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.
Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.
Một tiếng hô: “Bắn”.
Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.
(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng hoặc trả lời cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: ( 0,5 điểm) Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu?
A/ Ở đảo Phú Quý B/ Ở đảo Trường Sa C/ Ở Côn Đảo D/ Ở Vũng Tàu
Câu 2: ( 0,5 điểm) Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào?
A/ Bình tĩnh. B/ Bất khuất, kiên cường.
C/ Vui vẻ cất cao giọng hát. D/ Buồn rầu, sợ hãi.
File đính kèm:
- de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.docx
Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Nguyệt Đức
- PHÒNG GD & ĐT YÊN LẠC Thứ ngày tháng 1 năm 2023 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỆT ĐỨC ĐỀ KSCL HỌC KÌ I- LỚP 4 NĂM HỌC : 2022- 2023 MÔN: TIẾNG VIỆT Thời gian : 30 phút Họ và tên: lớp 4 Điểm Lời nhận xét của giáo viên ĐỀ BÀI Phần I/ Đọc hiểu : ( 7 điểm) Học sinh đọc thầm bài văn sau đây rồi làm các bài tập bên dưới. CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng hoặc trả lời cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1: ( 0,5 điểm) Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? A/ Ở đảo Phú Quý B/ Ở đảo Trường Sa C/ Ở Côn Đảo D/ Ở Vũng Tàu Câu 2: ( 0,5 điểm) Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? A/ Bình tĩnh. B/ Bất khuất, kiên cường. C/ Vui vẻ cất cao giọng hát. D/ Buồn rầu, sợ hãi. Câu 3: ( 0,5 điểm) Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? A/ Trong lúc chị đi theo anh trai B/ Trong lúc chị đi ra bãi biển
- C/ Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D/ Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 4: ( 0,5 điểm) Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? A/ Yêu đất nước, gan dạ B/ Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù C/ Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù D/ Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù Câu 5 : (0,5 điểm)Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: A/ Hồn nhiên B/ Hồn nhiên, vui tươi C/ Vui tươi, tin tưởng D/ Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng Câu 6: (0,5 điểm)Từ ghép nào có tiếng chí mang nghĩa “bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp”? A/Chí công B/ quyết chí C/ chí tình D/chí lí Câu 7: (1 điểm)Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: Chị Sáu đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên mái tóc. Câu 8: (1 điểm) Đặt câu hỏi phù hợp với tình huống sau: -Mẹ mua cho em một chiếc cặp sách, em khen chiếc cặp đẹp. Câu 9: (1 điểm) Cho các từ: Săn bắn, muông thú, mưa gió, đu đủ, chôm chôm, tươi tắn, tươi tỉnh, tốt đẹp, đẹp đẽ, xinh xẻo. -Các từ láy là: -Các từ ghép là: Câu 10: (1 điểm) Xếp tên các trò chơi sau vào từng nhóm thích hợp: chuyền thẻ, ô ăn quan, nhảy dây, kéo co, cướp cờ, nhảy lò cò, trốn tìm, cờ vua, xếp hình, mèo đuổi chuột. -Trò chơi rèn luyện sức khỏe: -Trò chơi rèn luyện trí tuệ: -Trò chơi rèn luyện sự khéo léo: Phần II. Đọc ( 3 điểm) Học sinh đọc các bài tập đọc trong chương trình học kì 1 và trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc Phần III: Tập làm văn: ( 8 điểm) Em hãy tả lại một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em thích. Phần IV. Chính tả: ( 2 điểm) Hương làng
- Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc. Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.