Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)
1. Đọc - hiểu (5 điểm)
* Đọc thầm bài văn sau:
CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết rồi. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
Câu 1 (0,5 điểm- M1). Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm như thế nào?
A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng. C. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy.
B. Tốt, to khỏe và chắc mẩy. D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt.
Câu 2 (0,5 điểm –M1). Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào?
A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa.
B. Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân.
C. Lăn vào góc khuất để được yên thân và mọc thành cây lúa.
D. Muốn bắt đầu cuộc đời mới ở ngoài cánh đồng.
File đính kèm:
- de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.docx
Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)
- MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4, NĂM HỌC 2023 - 2024 I. MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA Mạch kiến Mức 1 Mức 2 Mức 3 thức (Nhận biết) (Thông hiểu) (Vận dụng) 1. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (5 điểm) - Nhận biết được một số chi tiết Hiểu được điều tác giả muốn nói Nêu được một vấn và nội dung chính của văn bản. qua văn bản. đề có ý nghĩa đối Nhận biết được chủ đề văn bản. với bản thân hay Đọc hiểu - Nhận biết được đặc điểm của cộng đồng được văn bản nhân vật thể hiện qua hình dáng, gợi ra từ văn bản. điệu bộ, hành động, lời thoại. - Nhận biết được thông tin qua hình ảnh, số liệu trong văn bản. - Nhận biết các từ theo chủ Viết đúng tên riêng của cơ quan Đặt câu có sử điểm. tổ chức; Hiểu đặc điểm, chức dụng danh từ, - Nhận biết danh từ, động từ, năng của danh từ, động từ, tính động từ, tính từ; tính từ có trong đoạn văn. từ. Danh từ riêng, danh từ chung. Đặt câu có sử Kiến thức - Nhận biết biện pháp nghệ thuật Hiểu tác dụng của biện pháp tu từ dụng biện pháp tiếng Việt nhân hóa. nhân hoá. nhân hóa. Hiểu nghĩa của một số thành ngữ Vận dụng các từ Hiểu công dụng của dấu gạch ngữ, thành ngữ, ngang: đánh dấu các ý liệt kê/ nối tục ngữ thuộc chủ các từ ngữ trong một liên danh đề đã học viết câu. 2. Viết bài văn (5 điểm ) 1. Viết bài văn thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia và chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm của mình về sự việc đó. 2. Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe hoặc viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc, đã nghe. 3. Viết được bài văn miêu tả con vật. II. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mạch kiến Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng thức Số điểm TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc - hiểu (5 điểm) Đọc hiểu Số câu 2 câu 2 câu 1 câu 4 câu 1 câu văn bản Câu số Câu 1, 2 Câu 3, 4 Câu 5 (3điểm) 2 1 điểm Số điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm điểm Kiến thức Số câu 1 câu 1 câu 1 câu 2 câu 1 câu TV Câu số Câu 6 Câu 7 Câu 8
- (2 điểm) Số điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm Số câu 3 câu 3 câu 2 câu 6 câu 2 câu Tổng Số điểm 1,5 điểm 1,5 điểm 2 điểm 3 điểm 2 điểm Tỉ lệ% 30% 30% 40% 60% 40% 2. Viết bài văn (5 điểm) Số báo danh: BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG Người coi Người chấm Phòng thi: HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023-2024 (Kí và ghi họ tên) (Kí và ghi họ tên) Môn Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 90 phút) A. Kiểm tra đọc 1. Đọc - hiểu (5 điểm) * Đọc thầm bài văn sau: CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết rồi. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới. Câu 1 (0,5 điểm- M1). Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm như thế nào? A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng. C. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy. B. Tốt, to khỏe và chắc mẩy. D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt. Câu 2 (0,5 điểm –M1). Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào? A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa.
- B. Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân. C. Lăn vào góc khuất để được yên thân và mọc thành cây lúa. D. Muốn bắt đầu cuộc đời mới ở ngoài cánh đồng. Câu 3 (0,5 điểm – M2). Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”? A. Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống nó. B. Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt, giúp nó phát triển. C. Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan thát trong đất. D. Vì hạt lúa sợ sẽ bị mang đi bán cho người khác. Câu 4 (0,5 điểm – M2). Tại sao lạt lúa thứ hai lại mong muốn được gieo xuống đất? A. Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới. B. Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới. C. Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn, D. Vì hạt lúa muốn được lăn mình xuống đồng ruộng có nước. Câu 5 (1,0 điểm – M3). Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? Câu 6 (0,5 điểm – M1). Xác định động từ (ĐT), tính từ (TT) trong câu sau: Nó mang đến cho cuộc đời những hạt lúa mới. (Theo Nguyễn Kiên) Câu 7 (0,5 điểm – M2). Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sâu vào đúng bảng dưới đây: Nhiều người vẫn nghĩ loài cây bao báp kì diệu chỉ có ở Châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp.Còn trên đảo Ma-đa-ga- xca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Danh từ chung: . Danh từ riêng: Câu 8 (1 điểm – M3). Hãy gạch chân những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hóa?.Trong đoạn văn dưới đây: Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều.Những anh chào mào đỏm dáng. Những
- bác cu gáy trầm ngâm B. Kiểm tra viết 1. Tập làm văn (5 đ) Đề bài: Kể lại một câu chuyện mà em đã đọc hoặc đã nghe.
- ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT HKI – LỚP 4 Năm học 2023 - 2024 A. KIỂM TRA ĐỌC 1. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (5 điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án B B C A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5. ( 1,0 điểm) HS rút ra từ câu chuyện, ví dụ: Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công. Câu 6: (0,5 điểm) - Động từ: mang - Tính từ: mới Câu 7: (0,5 điểm) - Danh từ chung: người, bao báp, châu lục - Danh từ riêng: Ma-đa-ga-xca, Ấn Độ Dương Câu 8: (1 điểm) - Thím chích chòe, chú khướu, anh chào mào, bác cu gáy. B. Kiểm tra viết: Tập làm văn: (5 điểm) 1.Bài văn Mở bài: 1 điểm Thân bài: 3 điểm Kết bài: 1 điểm Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, dùng từ, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm