Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 2 (Có đáp án)

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU

Học sinh đọc thầm bài đọc:

CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN

Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm mới râm ran.

Cả đêm đó, dù không phải thức canh nồi bánh chưng nhưng tôi vẫn cố canh cho mình đừng ngủ. Tôi chỉ sợ nếu nhắm mắt vào thì chiếc áo mới đó sẽ bị ai đó lấy mất, hoặc rất có thể nó sẽ không cánh mà bay.

Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Từ 27 Tết, tôi cứ chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc linh tinh mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo mới được mẹ móc gọn gàng phơi trên dây. Vui như thể cái áo cũng đang mỉm cười với mình, đang hát với mình…

Đêm Giao thừa mẹ bảo mặc áo mới trước giờ bố thắp hương. Tôi cầm cái áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc lên người mà vừa không nỡ. Cứ tần ngần, bố phải nhắc đến lần thứ ba. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngửi thấy trên cơ thể mình một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.

Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới. Tuy nhiên, dù giá những bộ quần áo đó có cao hơn, chất vải tốt hơn tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó, năm nào.

Vũ Thị Huyền Trang

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Câu văn sau đây vừa tả chiếc áo vừa nói lên niềm vui của bạn nhỏ?

A. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên.

B. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần.

C. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới.

Câu 2. Từ hôm có chiếc áo mới , nhân vật “ tôi” đã thế nào?

A. Phải thức để canh nồi bánh chưng.

B. Chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình, hát véo von đủ các bài.

C. Canh cho mình đừng ngủ.

docx 6 trang Mạnh Đạt 08/06/2024 500
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.docx

Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Đề 2 (Có đáp án)

  1. Số báo danh : BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG Người coi Người chấm Phòng thi : HỌC KÌ I ( Kí và ghi tên ) ( Kí và ghi tên ) NĂM HỌC 2023 - 2024 Điểm : Môn Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài : 60 phút ) Bằng chữ : ~~~~~~~~~~~~~~~~~~ PHẦN I. ĐỌC - HIỂU Học sinh đọc thầm bài đọc: CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm mới râm ran. Cả đêm đó, dù không phải thức canh nồi bánh chưng nhưng tôi vẫn cố canh cho mình đừng ngủ. Tôi chỉ sợ nếu nhắm mắt vào thì chiếc áo mới đó sẽ bị ai đó lấy mất, hoặc rất có thể nó sẽ không cánh mà bay. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Từ 27 Tết, tôi cứ chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc linh tinh mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo mới được mẹ móc gọn gàng phơi trên dây. Vui như thể cái áo cũng đang mỉm cười với mình, đang hát với mình Đêm Giao thừa mẹ bảo mặc áo mới trước giờ bố thắp hương. Tôi cầm cái áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc lên người mà vừa không nỡ. Cứ tần ngần, bố phải nhắc đến lần thứ ba. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngửi thấy trên cơ thể mình một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới. Tuy nhiên, dù giá những bộ quần áo đó có cao hơn, chất vải tốt hơn tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó, năm nào. Vũ Thị Huyền Trang Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Câu văn sau đây vừa tả chiếc áo vừa nói lên niềm vui của bạn nhỏ? A. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên. B. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. C. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới. Câu 2. Từ hôm có chiếc áo mới , nhân vật “ tôi” đã thế nào?
  2. A. Phải thức để canh nồi bánh chưng. B. Chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình, hát véo von đủ các bài. C. Canh cho mình đừng ngủ. Câu 3. Cụm từ “ mùi thơm rất lạ” trong bài chỉ ý gì? A. Mùi vải mới từ cái áo. B. Mùi hương bưởi từ nước tắm gội. C. Mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười. Câu 4. Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước? A. Vì bạn có chiếc áo mới rất đẹp. B. Vì bạn làm được nhiều việc giúp bố mẹ. C. Vì mọi người đều thấy vui trong ngày Tết. Câu 5. Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa? Câu 6: Dòng nào sau đây chỉ toàn là danh từ? A. chiếc áo, bông hoa, mẹ, nồi B. chiếc áo, bánh chưng, mẹ, đỏ C. chiếc áo, bông hoa, mẹ, đỏ D. nhìn, bông hoa, mẹ, đỏ Câu 7. Khoanh vào tên cơ quan, tổ chức viết đúng dưới đây: A. Tập đoàn dầu khí Việt Nam B. Nhà máy Thủy điện Sơn la C. Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Bảo D. Trường tiểu học Quang Trung Câu 8: Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên. PHẦN II: VIẾT BÀI VĂN Đề bài: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy
  3. ÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT 4 NĂM 2023 – 2024 I. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (5 điểm) Mỗi câu 1, 2, 3, 4, 6, 7 đúng được 0,5 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 7 A B C A A C Câu 5: Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa? ( 1 điểm) Đáp án: Ví dụ: vì chiếc áo đó là kỉ niệm mà nhân vật tôi luôn nhớ Câu 8: Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.( 1 đ) Ví dụ: Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa. II. PHẦN II: VIẾT BÀI VĂN: (5 điểm) *Bài văn đảm bảo các yêu cầu như sau: - Bài viết đúng dạng văn tả con vật đủ 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài . Bài viết đảm bảo đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. - Cụ thể: I. Hình thức và kỹ năng (1.25 điểm) - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng trên dưới 01 trang), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi) (0,5 điểm) - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở bài, thân bài, kết bài. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn (ít nhất hai đoạn); ) (0,5 điểm) - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết phối hợp các phương thức miêu tả, sử dụng từ gợi hình, gợi cảm, có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa trong khi miêu tả.(0,25 điểm) * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 1.25 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 1.0 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 0.75 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 0.5 điểm II. Nội dung (3.75 điểm) 1. Mở bài: ( 0,25 điểm ) Giới thiệu con vật theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp. 2. Thân bài: ( 3,25 điểm) Tả đặc điểm ngoại hình, hoạt động của con vật. - Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật • Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. • Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt ), thân hình, chân, đuôi - Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật - Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 3. Kết bài: ( 0,25 điểm ) - Nêu suy nghĩ, cảm xúc về con vật theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng. TỔNG PHẦN I, PHẦN II LÀ 10 ĐIỂM