Đề kiểm tra cuối học kì 1 năm học 2022-2023 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường TH số 1 xã Bình Minh (Có đáp án)

Câu 2: (0,5 điểm) Sự việc gì xảy ra khiến Cao Bá Quát phải ân hận?

  1. Bà lão không sử dụng đơn kiện của Cao Bá Quát viết giúp.
  2. Lá đơn của Cao Bá Quát viết chữ quá xấu, quan không đọc được nên thét lính đuổi bà cụ về, khiến bà cụ không giải được nỗi oan.
  3. Bà lão bị thua vì đơn không rò ràng.
  4. Lá đơn viết không nói đúng sự thật.

Câu 3: (1 điểm) Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi bà cụ hàng xóm nhờ viết hộ lá đơn? Viết câu trả lời của em vào chỗ trống.

Câu 4: (0,5 điểm) Mỗi buổi tối trước khi đi ngủ Cao Bá Quát luyện viết bao nhiêu trang vở?

  1. Tám trang vở.
  2. Chín trang vở.
  3. Mười trang vở.
  4. Mười hai trang vở
docx 5 trang Trà Giang 23/02/2023 4140
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 1 năm học 2022-2023 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường TH số 1 xã Bình Minh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_nam_hoc_2022_2023_mon_tieng_viet_l.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 1 năm học 2022-2023 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường TH số 1 xã Bình Minh (Có đáp án)

  1. Trường TH số 1 xã Bình Minh KIẾM TRA CUỐl HỌC KÌ 1 Chữ kí GT Họ và tên: NĂM HỌC: 2022-2023 Lớp 4 THỜI GIAN: 90 phút Điểm (số) Điểm (chữ) Nhận xét của giáo viên Chữ kí GK A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) - Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 9 đến tuần 17 - Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu II. Kiểm tra đọc hiểu văn bản kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc thầm văn bản sau: Văn hay chữ tốt Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường, về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo Truyện đọc 1 (1995) Dựa vào nội dung bài dọc, hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng hoặc làm bài tập cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 : (0,5 điểm) Thuở đi học, vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém? A. Vì chữ ông viết rất xấu dù bài văn ông rất hay. B. Vì ông viết văn rất dở. C. Vì ông lười học. D. Vì làm sai bài.
  2. Câu 2: (0,5 điểm) Sự việc gì xảy ra khiến Cao Bá Quát phải ân hận? A. Bà lão không sử dụng đơn kiện của Cao Bá Quát viết giúp. B. Lá đơn của Cao Bá Quát viết chữ quá xấu, quan không đọc được nên thét lính đuổi bà cụ về, khiến bà cụ không giải được nỗi oan. C. Bà lão bị thua vì đơn không rò ràng. D. Lá đơn viết không nói đúng sự thật. Câu 3: (1 điểm) Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi bà cụ hàng xóm nhờ viết hộ lá đơn? Viết câu trả lời của em vào chỗ trống. Câu 4: (0,5 điểm) Mỗi buổi tối trước khi đi ngủ Cao Bá Quát luyện viết bao nhiêu trang vở? A. Tám trang vở. B. Chín trang vở. C. Mười trang vở. D. Mười hai trang vở Câu 5: (0,5 điểm) Chữ viết đã tiến bộ Cao Bá Quát làm gì? A. Không cằn luyện viết nữa. B. Luyện đọc. C. Chỉ viết một kiểu chữ. D. Mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ. Câu 6: (1 điểm): Câu chuyện khuyên các em điều gì? Viết câu trả lời của em vào chỗ trống. Câu 7: (0,5 điểm) Câu tục ngữ nào dưới đây thể hiện đúng chủ đề của bài văn? A. Thất bại là mẹ thành công. B. Lá lành đùm lá rách. C. Tuồi trẻ tài cao. D. Có chí thì nên. Câu 8: (0,5 điểm) Từ ngừ nào nói lên ý chí, nghị lực của Cao Bá Quát? A. Kiên trì. B. Thông minh. C. Chăm chỉ. D. Lười biếng. Câu 9: (0,5 điểm) “Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?” là câu hỏi, thể hiện: A. Thái độ khen, chê. B. Sự khẳng định, phủ định C. Yêu cầu, mong muốn. D. Những điều chưa biết.
  3. Câu 10: (1 điểm) Cho các từ sau: nhỏ bé, ngôi nhà, nhanh nhẹn, cái cặp, chăm chỉ, trắng phau, học sinh, ông. xếp các từ đã cho vào 2 nhóm thích hợp. Tính từ Danh từ Câu 11: (0,5 điểm) Câu “Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.” Thuộc kiểu câu nào? Viết câu trả lời của em vào chỗ trống. B. KIỂM TRA VIẾT (10điểm) I. Chính tả: (2 điểm) Nghe - viết (khoảng 20 phút) Cánh diều tuổi thơ (sách TV4,tập 1 trang 146) Cánh diều tuổi thơ Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Theo TẠ DUY ANH 11. Tâp làm văn: (8 điểm) Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích. * Gợi ý: + Giới thiệu về đồ vật mà em định tả. + Đặc điểm của đồ vật (hình dáng, kích thước, màu sắc, ) + Lợi ích (công dụng) của đồ vật. + Tình cảm của em đối với đồ vật
  4. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học: 2022-2023 Môn: Tiếng Việt lớp 4 A. KIẾM TRA ĐỌC (10 điểm) I. ĐỌC THÀNH TIẾNG : (3điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ờ các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm - Trả lời đúng về nội dung đoạn đọc: 1 điểm * Lưu ý: Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên ghi điểm phù hợp với khả năng của các em. II. ĐỌC HIỂU (7 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm Câu 1 2 4 5 7 8 9 Đáp án A B C D D A c Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 3 : (1 điểm) Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: Tưởng việc gì khó chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Câu 6 : (1 điểm) Ca ngợi tính kiên trì, quyết tâm sửa chữ xấu để trở thành người viết chữ đẹp của Cao Bá Quát/ Kiên trì làm một việc gì đó nhất định sẽ thành công, Câu 10 : (1 điểm) Tính từ Danh từ Nhỏ bé, nhanh nhẹn, chăm chi, trắng phau. ngôi nhà, cái cặp, học sinh, ông Câu 11: ( 0,5 đỉêm) Thuộc kiểu câu kể B. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN (10 điểm) I. CHÍNH TẢ: Nghe - viết (2 điểm) Cánh diều tuổi thơ (sách tiếng Việt lớp 4, trang 146) + Tốc độ viết đạt yêu cầu (80 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 2 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm. -Nếu chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn, có thể trừ 0,2 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ. + Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)
  5. Bài viết đúng thồ loại đúng yêu cầu. Bài viết không mắc lỗi chính tả, không sai trong cách dùng từ, đặt câu và cách ghi dấu câu. * Phân mở bài: (1 điểm) Giới thiệu được đồ vật em muôn miêu tả. * Phần thân bài: (4 điểm) - Đặc điểm cùa đồ vật (hình dáng, kích thước, màu sắc, ) (1 điểm) - Công dụng của đồ vật (1 điểm) - Hoạt động hoặc kỉ niệm của em với đồ vật đó. (1 điểm) - Kĩ năng (0,5 điểm) - Cảm xúc (0,5 điểm) * Kết bài (1 điểm): Nêu được ý nghĩa của đồ vật đối với bản thân hoặc nói được tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó. - Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) + Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) + Sáng tạo (1 điểm) * Lưu ý: Tùy bài làm của học sinh mà giáo viên ghi điểm phù hợp.