Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)

I. Đọc hiểu: (7 điểm)
Học sinh đọc thầm bài “Tám lòng thầm lặng” khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng trong từng câu.
TẤM LÒNG THẦM LẶNG
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?
- Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.
Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.
- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi: "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".
(Bích Thuỷ)
Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm) – M1
a. Bị tật ở chân b. Bị ốm nặng
c. Bị khiếm thị d. Bị khiếm thính
Câu 2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm) – M1
a. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng
b. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.
c. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.
d. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán
Câu 3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm) – M1
a. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.
b. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
c. Vì ông không có thời gian tới gặp họ
d. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối
Câu 4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm) – M1
a. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng.
b. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
c. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.
d. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
docx 4 trang Mạnh Đạt 20/01/2024 2780
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_sach_ket_noi.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2023-2024 - Đề 1 (Có đáp án)

  1. Trường: KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Họ và tên: Môn: Tiếng Việt – Khối 4 Lớp: Năm học: 2023-2024 Thời gian: 70 phút Điểm: Lời phê của giáo viên Đọc thành tiếng: Người coi: Đọc thầm: Điểm viết: Người chấm: I. Đọc hiểu: (7 điểm) Học sinh đọc thầm bài “Tám lòng thầm lặng” khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng trong từng câu. TẤM LÒNG THẦM LẶNG Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi: - Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ? - Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ. Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy. - Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường. - Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói. Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật. Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm- mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu. Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi: "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài". (Bích Thuỷ) Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm) – M1 a. Bị tật ở chân b. Bị ốm nặng c. Bị khiếm thị d. Bị khiếm thính Câu 2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm) – M1
  2. a. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng b. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé. c. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé. d. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán Câu 3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm) – M1 a. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được. b. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai. c. Vì ông không có thời gian tới gặp họ d. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối Câu 4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm) – M1 a. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng. b. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình. c. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống. d. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình. Câu 5. Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ? (0.5 điểm) – M2 Câu 6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm) – M3 Câu 7. Từ nào không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau: (0.5 điểm) a. Đỏ tươi b. xanh thẳm c. tính nết d. tím biếc. Câu 8. Nối lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A (0,5 điểm) – M1 A B Tài trí Có tài năng và đức độ Tài đức Có tài năng và trí tuệ Câu 9. Liệt kê các động từ có trong câu văn sau: (1 điểm) – M2 Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội vì đường quá dốc và trơn, chúng tôi cũng đến được nơi các em đang ở. - Các động từ là: .
  3. Câu 10. Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu dưới đây cho sinh động hơn “Đàn kiến tha mồi về tổ.” (1 điểm) II. Kiểm tra viết (10 điểm) Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu quý. . . . . . .
  4. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I- Đọc hiểu: 7 điểm Câu 1 2 3 4 7 Đáp án a c b b c Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5: (1 điểm) “Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài”. Câu 6: (1 điểm) Gợi ý: Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài Câu 8: (0,5 điểm) AB Tài trí Có tài năng và đức độ Tài đức Có tài năng và trí tuệ Câu 9. (1 điểm) Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội vì đường quá dốc và trơn, chúng tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Câu 10: (1 điểm) Gợi ý. - Đàn kiến gọi nhau tha mồi về tổ. - Đàn kiến rủ nhau tha mồi về tổ. - Đàn kiến bảo nhau tha mồi về tổ. II. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10 điểm) - Mở bài: Giới thiệu được con vật nuôi mình yêu thích: 1 điểm - Thân bài: 4 điểm + Tả hình dáng của con vật: 1 điểm + Tả được một vài hoạt động và thói quen sinh hoạt của con vật đó: 1 điểm + Kĩ năng diễn đạt câu văn (1 điểm) + Câu văn có cảm xúc, sáng tạo: 1 điểm - Kết bài: Nêu được tình cảm hoặc sự chăm sóc của mình đối với con vật (1 điểm). - Biết dùng từ đặt câu hợp lí: 0,5 điểm - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 0,5 điểm - Có sáng tạo trong bài viết:1 điểm - Viết bài văn đúng chính tả (2 điểm). Sai chính tả quá 5 lỗi trừ 1 điểm. Trên 10 lỗi trừ 2 điểm.