Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân (Có đáp án)

I. Đọc thành tiếng 1 trong 3 đoạn sau và trả lời câu hỏi (3 điểm)

Đoạn thứ nhất:

NHỮNG VỤN SAO RƠI

Đêm đầu hè đen óng ánh. Trời trong vắt, đầy sao sáng, dưới đất đom đóm nở bay lập lòe huyền ảo…Khắp bờ ao, vườn tược, đom đóm lập lòe, quờ tay là bắt được. Bọn trẻ chạy theo những con đom đóm. Đom đóm quấn quýt bên người. Bọn trẻ nô giỡn cùng ánh sáng, đuổi bắt ánh sáng.

Bầy đom đóm giống hệt ánh sáng của những vì sao li ti xa lắc trên trời. Bọn trẻ đuổi bắt, cầm trong tay những vụn sao rơi, những vì sao rơi.

Câu hỏi: Đêm đầu hè được miêu tả như thế nào?

Đoạn thứ hai :

CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG

Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vọt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. À, thế ra những con chim vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa bám vào thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh, đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp.

Câu hỏi: Đàn chim vành khuyên đậu xuống cây bằng lăng để làm gì?

Đoạn thứ ba :

CHIẾC KÉN BƯỚM

Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm.

Câu hỏi: Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?

doc 11 trang Mạnh Đạt 21/06/2024 460
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKII Môn Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2021 - 2022 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng 1 trong 3 đoạn sau và trả lời câu hỏi (3 điểm) Đoạn thứ nhất: NHỮNG VỤN SAO RƠI Đêm đầu hè đen óng ánh. Trời trong vắt, đầy sao sáng, dưới đất đom đóm nở bay lập lòe huyền ảo Khắp bờ ao, vườn tược, đom đóm lập lòe, quờ tay là bắt được. Bọn trẻ chạy theo những con đom đóm. Đom đóm quấn quýt bên người. Bọn trẻ nô giỡn cùng ánh sáng, đuổi bắt ánh sáng. Bầy đom đóm giống hệt ánh sáng của những vì sao li ti xa lắc trên trời. Bọn trẻ đuổi bắt, cầm trong tay những vụn sao rơi, những vì sao rơi. Câu hỏi: Đêm đầu hè được miêu tả như thế nào? Đoạn thứ hai : CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vọt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. À, thế ra những con chim vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa bám vào thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh, đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp. Câu hỏi: Đàn chim vành khuyên đậu xuống cây bằng lăng để làm gì? Đoạn thứ ba : CHIẾC KÉN BƯỚM Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Câu hỏi: Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?
  2. NHỮNG VỤN SAO RƠI Đêm đầu hè đen óng ánh. Trời trong vắt, đầy sao sáng, dưới đất đom đóm nở bay lập lòe huyền ảo Khắp bờ ao, vườn tược, đom đóm lập lòe, quờ tay là bắt được. Bọn trẻ chạy theo những con đom đóm. Đom đóm quấn quýt bên người. Bọn trẻ nô giỡn cùng ánh sáng, đuổi bắt ánh sáng. Bầy đom đóm giống hệt ánh sáng của những vì sao li ti xa lắc trên trời. Bọn trẻ đuổi bắt, cầm trong tay những vụn sao rơi, những vì sao rơi. Câu hỏi: Đêm đầu hè được miêu tả như thế nào? CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vọt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. À, thế ra những con chim vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa bám vào thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh, đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp. Câu hỏi: Đàn chim vành khuyên đậu xuống cây bằng lăng để làm gì? CHIẾC KÉN BƯỚM Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Câu hỏi: Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?
  3. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA LÂM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học: 2021 - 2022 Họ và tên: Lớp: 4 Điểm Điểm Điểm TV Lời phê của giáo viên Chữ kí đọc viết chung GV ĐỀ CHẴN A. KIỂM TRA ĐỌC II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (30 phút) ĐH: ĐT: Đọc thầm: Một ngày trên đảo hoang Tôm mở mắt trước tiên. Trời đã sáng. Vẻ yên bình, thanh thản tuyệt vời tỏa ra từ khu rừng tĩnh mịch. Làn sương mù buổi sáng dần tan. Thiên nhiên tỉnh giấc. Trước con mắt ngỡ ngàng, thán phục của Tôm: vạn vật bắt đầu rung rinh xao động. Vang vọng tiếng chim ngân nga, thánh thót, ríu rít, đủ mọi cung bậc kiểu giọng. Tôm đưa tay dụi mắt. Trên chiếc lá còn đọng sương mai, Tôm trông thấy một con sâu nhỏ màu xanh biếc. Nó có vẻ lưỡng lự chưa biết chọn hướng nào. Hình như sau khi suy nghĩ kĩ, nó quyết định bò lên đùi Tôm làm thằng bé vui mừng khôn xiết. Tôm nghĩ chắc chắn đó là một điềm may, báo trước những ngày sung sướng ở lại trên đảo. Tôm cũng còn tiếp một đàn kiến ghé thăm trên đường chúng đi lao động, một con bọ rùa màu vàng, một con bọ hung, một con sóc xám và sau cùng là một chú cáo con. Họa mi, gõ kiến, chim cưỡng và bướm đang làm rung rinh tán lá chung quanh chỗ Tôm. Tôm lay hai tên “hải tặc” kia. Chúng đứng phóc dậy hò reo sảng khoái. Trong nháy mắt, cả ba đứa cởi quần áo, chạy ùa về phía bãi cát trắng. Tắm xong cảm thấy đói, chúng quyết định đi bắt cá. Chỉ một lát, chúng bắt được rất nhiều cá, đem chiên lên và ăn ngon lành. Tô-ni khám phá ra một con suối. Chúng dùng lá sồi quấn lại như loa kèn múc nước uống và vui sướng với tài khéo léo của mình. Buổi chiều, chúng đi khám phá “giang sơn” của mình: đảo dài khoảng năm cây số, rộng độ bốn trăm thước. Mãi đến chiều tối, chúng mới trở về chỗ cắm trại. Thanh toán nốt khúc thịt muối rồi chúng thoải mái tán gẫu. Dần dần, câu chuyện hóa ra uể oải và nỗi nhớ nhà bắt đầu xâm chiếm tâm trí nhưng không đứa nào dám thú nhận. (Theo Mác Tuên) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập: 1. Nội dung của đoạn thứ nhất trong bài trên là gì? A. Tả cảnh Tôm ngủ dậy vào lúc ban mai trên đảo. B. Tả cảnh vật khu rừng lúc ban mai trước mắt Tôm. C. Miêu tả tiếng chim hót trong rừng lúc ban mai. D. Tả cảnh Tôm và các bạn đi du lịch trên đảo hoang.
  4. 2. Lúc vừa tỉnh dậy, Tôm được đón tiếp những con vật nào? A. Con sâu nhỏ, đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, cáo con. B. Con sâu nhỏ, đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, con cáo, hổ. C. Con sâu nhỏ, đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, con cáo, họa mi. D. Đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, cáo con, gõ kiến, chim cưỡng. 3. Tại sao Tôm và hai đứa bạn vui sướng với tài khéo léo của mình? A. Tôm và các bạn bắt được rất nhiều cá ở một con suối. B. Bắt được nhiều cá ở suối, làm món cá chiên rất ngon. C. Tôm và các bạn biết lấy lá sồi quấn lại như loa kèn thay cái li uống nước. D. Tôm và các bạn được tha hồ vẽ những bức tranh trên bãi cát trắng. 4. Qua đoạn cuối, nhà văn muốn cho em biết điều gì về ba bạn nhỏ? A. Thích khám phá đảo hoang, rất thích món thịt muối. B. Thích được đi du lịch để khám phá những điều mới lạ ở một nơi xa. C. Thích phiêu lưu để khám phá những điều mới lạ nhưng chóng chán. D. Thích khám phá miền đất lạ nhưng cũng rất yêu mái nhà thân thuộc. 5. Qua câu chuyện trên em cảm nhận được điều gì về Tôm và hai người bạn? Nếu được gặp Tôm, em sẽ nói gì để bày tỏ tình cảm của mình với Tôm? Trả lời: 6. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào mỗi ý sau để nói về tác dụng của dấu ngoặc kép và dấu hai chấm trong câu văn: Buổi chiều, chúng đi khám phá “giang sơn” của mình: đảo dài khoảng năm cây số, rộng độ bốn trăm thước. A. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. B. Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. C. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói trực tiếp của một nhân vật D. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. 7. Trong câu: “Chúng dùng lá sồi quấn lại như loa kèn múc nước uống và vui sướng với tài khéo léo của mình.” có mấy tính từ? A. Một tính từ (Đó là: ) B. Hai tính từ (Đó là: ) C. Ba tính từ (Đó là: ) D. Bốn tính từ (Đó là: ) 8. Gạch dưới và ghi chú trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau. Chỉ một lát, chúng bắt được rất nhiều cá, đem chiên lên và ăn ngon lành. 9. Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “lạc quan”? A. tin tưởng, phấn khởi, hi vọng C. rầu rĩ, bi quan, chán chường B. tin tưởng, chán đời, thất vọng D. rầu rĩ, hi vọng, chán chường 10. Đặt câu cảm cho tình huống sau: Tôm ngạc nhiên vì gặp rất nhiều các con vật trên đảo.
  5. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA LÂM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học: 2021 - 2022 Họ và tên: Lớp: 4 Điểm Điểm Điểm TV Lời phê của giáo viên Chữ kí đọc viết chung GV ĐỀ LẺ A. KIỂM TRA ĐỌC II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (30 phút) ĐH: ĐT: Đọc thầm: Một ngày trên đảo hoang Tôm mở mắt trước tiên. Trời đã sáng. Vẻ yên bình, thanh thản tuyệt vời tỏa ra từ khu rừng tĩnh mịch. Làn sương mù buổi sáng dần tan. Thiên nhiên tỉnh giấc. Trước con mắt ngỡ ngàng, thán phục của Tôm: vạn vật bắt đầu rung rinh xao động. Vang vọng tiếng chim ngân nga, thánh thót, ríu rít, đủ mọi cung bậc kiểu giọng. Tôm đưa tay dụi mắt. Trên chiếc lá còn đọng sương mai, Tôm trông thấy một con sâu nhỏ màu xanh biếc. Nó có vẻ lưỡng lự chưa biết chọn hướng nào. Hình như sau khi suy nghĩ kĩ, nó quyết định bò lên đùi Tôm làm thằng bé vui mừng khôn xiết. Tôm nghĩ chắc chắn đó là một điềm may, báo trước những ngày sung sướng ở lại trên đảo. Tôm cũng còn tiếp một đàn kiến ghé thăm trên đường chúng đi lao động, một con bọ rùa màu vàng, một con bọ hung, một con sóc xám và sau cùng là một chú cáo con. Họa mi, gõ kiến, chim cưỡng và bướm đang làm rung rinh tán lá chung quanh chỗ Tôm. Tôm lay hai tên “hải tặc” kia. Chúng đứng phóc dậy hò reo sảng khoái. Trong nháy mắt, cả ba đứa cởi quần áo, chạy ùa về phía bãi cát trắng. Tắm xong cảm thấy đói, chúng quyết định đi bắt cá. Chỉ một lát, chúng bắt được rất nhiều cá, đem chiên lên và ăn ngon lành. Tô-ni khám phá ra một con suối. Chúng dùng lá sồi quấn lại như loa kèn múc nước uống và vui sướng với tài khéo léo của mình. Buổi chiều, chúng đi khám phá “giang sơn” của mình: đảo dài khoảng năm cây số, rộng độ bốn trăm thước. Mãi đến chiều tối, chúng mới trở về chỗ cắm trại. Thanh toán nốt khúc thịt muối rồi chúng thoải mái tán gẫu. Dần dần, câu chuyện hóa ra uể oải và nỗi nhớ nhà bắt đầu xâm chiếm tâm trí nhưng không đứa nào dám thú nhận. (Theo Mác Tuên) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập: 1. Nội dung của đoạn thứ nhất trong bài trên là gì? A. Tả cảnh Tôm ngủ dậy vào lúc ban mai trên đảo. B. Tả cảnh Tôm và các bạn đi du lịch trên đảo hoang. C. Miêu tả tiếng chim hót trong rừng lúc ban mai. D. Tả cảnh vật khu rừng lúc ban mai trước mắt Tôm.
  6. 2. Lúc vừa tỉnh dậy, Tôm được đón tiếp những con vật nào? A. Con sâu nhỏ, đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, con cáo, hổ. B. Con sâu nhỏ, đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, cáo con. C. Con sâu nhỏ, đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, con cáo, họa mi. D. Đàn kiến, bọ rùa, bọ hung, sóc xám, cáo con, gõ kiến, chim cưỡng. 3. Tại sao Tôm và hai đứa bạn vui sướng với tài khéo léo của mình? A. Tôm và các bạn bắt được rất nhiều cá ở một con suối. B. Bắt được nhiều cá ở suối, làm món cá chiên rất ngon. C. Tôm và các bạn được tha hồ vẽ những bức tranh trên bãi cát trắng. D. Tôm và các bạn biết lấy lá sồi quấn lại như loa kèn thay cái li uống nước. 4. Qua đoạn cuối, nhà văn muốn cho em biết điều gì về ba bạn nhỏ? A. Thích khám phá đảo hoang, rất thích món thịt muối. B. Thích được đi du lịch để khám phá những điều mới lạ ở một nơi xa. C. Thích khám phá miền đất lạ nhưng cũng rất yêu mái nhà thân thuộc. D. Thích phiêu lưu để khám phá những điều mới lạ nhưng chóng chán. 5. Qua câu chuyện trên em cảm nhận được điều gì về Tôm và hai người bạn? Nếu được gặp Tôm, em sẽ nói gì để bày tỏ tình cảm của mình với Tôm? Trả lời: 6. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào mỗi ý sau để nói về tác dụng của dấu ngoặc kép và dấu hai chấm trong câu văn: Buổi chiều, chúng đi khám phá “giang sơn” của mình: đảo dài khoảng năm cây số, rộng độ bốn trăm thước. A. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. B. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. C. Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. D. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói trực tiếp của một nhân vật 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “lạc quan”? A. tin tưởng, phấn khởi, hi vọng C. rầu rĩ, bi quan, chán chường B. tin tưởng, chán đời, thất vọng D. rầu rĩ, hi vọng, chán chường 8. Gạch dưới và ghi chú trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau. Trong nháy mắt, cả ba đứa cởi quần áo, chạy ùa về phía bãi cát trắng. 9. Trong câu: “Chúng dùng lá sồi quấn lại như loa kèn múc nước uống và vui sướng với tài khéo léo của mình.” có mấy tính từ? A. Một tính từ (Đó là: ) B. Hai tính từ (Đó là: ) C. Ba tính từ (Đó là: ) D. Bốn tính từ (Đó là: ) 10. Đặt câu cảm cho tình huống sau: Tôm ngạc nhiên vì gặp rất nhiều các con vật trên đảo.
  7. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA LÂM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học: 2021 - 2022 B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả (15 phút) GV đọc cho học sinh viết: Nàng tiên cá Pháo hoa rực sáng như ban ngày làm nàng tiên cá sợ hãi lặn xuống nước. Nàng lại nhô đầu lên và tưởng chừng như tất cả các vì sao trên trời rơi xuống đầu nàng. Chưa bao giờ nàng được xem đốt pháo hoa. Có bông đỏ rực như mặt trời, vừa quay tít vừa rít lên, có bông bay vút lên bầu trời xanh và tất cả phản chiếu xuống mặt biển. Trên thuyền sáng rực, nhìn rõ từng vật, nhìn người lại càng rõ hơn. II. Tập làm văn: (25 phút) Em hãy tả một con vật mà em yêu thích nhất.
  8. TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM BÀI KTĐK CUỐI NĂM Môn Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2021 - 2022 A. Phần kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe; tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 90 tiếng/phút); giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm; đạt 2 trong 3 yêu cầu: 0,5 điểm; đạt 0 đến 1 yêu cầu: 0 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ: Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm; có 4-5 lỗi: 0,5 điểm; có 5 lỗi trở lên: 0 điểm - Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm; trả lời đúng trọng tâm câu hỏi nhưng chưa thành câu hoặc lặp từ: 0,5 điểm; trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi: 0 điểm. + Câu trả lời : Đoạn thứ nhất : NHỮNG VỤN SAO RƠI 1/ Đêm đầu hè được miêu tả rất đẹp: đen óng ánh, trời trong vắt, đầy sao sáng, đom đóm bay lập lòe, huyền ảo. Đoạn thứ hai: CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG 1/ Đàn chim vành khuyên đậu xuống cây bằng lăng để bắt sâu. Đoạn thứ ba: CHIẾC KÉN BƯỚM Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén là nhờ một anh chàng đã lấy kéo rạch cho lỗ to ra.
  9. TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM BÀI KTĐK CUỐI NĂM Môn Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2021 - 2022 II. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Câu Đề chẵn Đề lẻ Điểm 1 Khoanh vào ý B Khoanh vào ý D 0,5 điểm 2 Khoanh vào ý A Khoanh vào ý B 0,5 điểm 3 Khoanh vào ý C Khoanh vào ý D 0,5 điểm 4 Khoanh vào ý D Khoanh vào ý C 0,5 điểm - Trả lời đúng: Tôm và các bạn khỏe mạnh, tinh nghịch, thông minh, khéo léo, dũng cảm. 0,75 điểm 5 - cho 0,5 điểm. Nêu được 2-3 từ cho 0,25 điểm - Viết đúng 1-2 câu nói với Tôm để bày tỏ tình cảm của bản thân với Tôm. (VD: Tôm ơi, bạn thật dũng cảm. Mình rất ngưỡng mộ bạn.) - cho 0,5 điểm 6 Điền đúng: Đ, S, S, Đ Điền đúng: Đ, Đ, S, S 1 điểm Đúng 1 ý ghi 0,25 điểm 7 Khoanh ý B, viết 2 từ-0,75 điểm Khoanh vào ý C- 0,5 điểm 8 Gạch dưới và ghi chú đúng: + Trạng ngữ: 0,25điểm + Chủ ngữ: 0,25điểm 1 điểm + Vị ngữ: 0,25điểm 9 Khoanh vào ý C - 0,5 điểm Khoanh vào ý B, viết 2 từ-0,75 điểm 10 - HS viết được theo yêu cầu 1 điểm. - Còn mắc lỗi chính tả hoặc lỗi dùng từ, lỗi câu trừ 0,25 điểm 1 điểm VD: A, trên đảo có nhiều con vật đáng yêu quá!
  10. TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM BÀI KTĐK CUỐI NĂM Môn Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2021 - 2022 B. Phần kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu - Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp Nếu không đạt 1 trong 3 ý trên thì trừ 0,5 điểm - Viết đúng chính tả: 1 điểm Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-6 lỗi: 0,5 điểm, có trên 6 lỗi: 0 điểm II. Tập làm văn (8 điểm) TT Điểm thành phần Mức điểm 2 1 0,5 0 1 Mở bài (1 điểm) - Giới thiệu được - Giới thiệu Không có con vật mình yêu được con vật sẽ phần mở bài thích. tả. 2a Thân Tả bao - Miêu tả được các - Miêu tả được Không tả các bài quát đặc điểm nổi bật về các đặc điểm đặc điểm bao hình dáng, kích nổi bật về hình quát về hình (4điểm) (1điểm) thước, màu lông, dáng, kích dáng, kích của con vật. thước, màu thước, màu - Các chi tiết miêu lông, của con lông, của tả thể hiện rõ nét vật. con vật. hình ảnh của con - Các chi tiết vật đó. miêu tả còn chung chung. 2b Tả chi - Tả chi tiết - Tả chi tiết từng - Tả chi tiết Không tả chi tiết (2 từng bộ bộ phận tiêu biểu từng bộ phận tiết từng bộ điểm) phận tiêu của con vật theo tiêu biểu của phận tiêu biểu của con trình tự hợp lí. con vật. biểu của con vật theo - Các chi tiết miêu - Các chi tiết vật trình tự hợp tả còn kể lể, chung còn lộn xộn, lí. chung. không theo - Các chi trình tự hợp lí. tiết miêu tả thể hiện rõ nét hình ảnh của con vật đó.
  11. 2c Tả hoạt Tả được hoạt Không tả động động tiêu biểu hoạt động hoặc nêu của con vật tại hoặc nêu ích ích lợi thời điểm nhìn lợi của con của con thấy hoặc nêu vật vật (0,5 được lợi ích của điểm) con vật đó. 2d Cảm xúc Có những câu Không có văn thể hiện những câu (0,5 điểm) cảm xúc của văn thể hiện bản thân với cảm xúc của con vật được tả. bản thân với con vật được tả. 3 Kết bài (1 điểm) Có phần kết bài Không có bằng một hoặc vài phần kết bài câu nêu cảm nghĩ về con vật được tả. 4 Chữ viết, chính tả Chữ viết đúng Chữ viết kiểu, đúng cỡ, không đúng (0,5 điểm) rõ ràng. kiểu, đúng cỡ, không rõ - Có từ 0-3 lỗi chính tả ràng. Hoặc: Có trên 5 lỗi chính tả 5 Dùng từ, đặt câu Có từ 0-3 lỗi Có trên 3 lỗi dùng từ, đặt dùng từ, đặt (0,5 điểm) câu. câu. 6 Sáng tạo - Bài viết có ý độc Đạt 1 trong 2 Không đạt đáo. yêu cầu đã nêu. hai yêu cầu (1 điểm) đã nêu. - Biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, câu văn có hình ảnh