Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Tam Hồng 2
Dựa vào nội dung đoạn văn trên, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm theo yêu cầu:
Câu 1: (0.5 điểm) Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
A. Lên sáu tuổi đã học ông thầy trong làng.
B. Đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.
C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
D. Học đến đâu hiểu ngay đến đó.
Câu 2: (0.5 điểm) Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
A. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học.
B. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
C. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
D. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
Câu 3: (0.5 điểm) Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”?
A. Vì đó là tên các bạn đặt cho Hiền khi biết chú thông minh.
B. Vì khi đỗ Trạng nguyên, Hiền vẫn là chú bé ham thích chơi diều.
C. Vì khi còn nhỏ, Hiền là một chú bé ham thích chơi diều.
D. Vì chú làm diều rất đẹp.
Câu 4: (0.5 điểm) Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên khi bao nhiêu tuổi?
A. 11 tuổi. B. 12 tuổi. C. 13 tuổi D. 14 tuổi.
Câu 5: (0.5 điểm) “Tài trí” có nghĩa là gì?
A. Có tài và có tiếng tăm
B. Có tài năng và trí tuệ
C. Có tài năng và đức độ
D. Có tài năng điêu luyện trong nghề nghiệp
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2023.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Tam Hồng 2
- PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TH TAM HỒNG 2 Năm học: 2023 - 2024 Môn: Tiếng Việt – Lớp 4 Thời gian làm bài: 40 phút Họ tên HS : Lớp: 4 Điểm Nhận xét PHẦN 1 : KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) A. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) : B. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm) : . Đọc văn bản sau: Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt, văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. ( Theo Trinh Đường ) Dựa vào nội dung đoạn văn trên, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm theo yêu cầu: Câu 1: (0.5 điểm) Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? A. Lên sáu tuổi đã học ông thầy trong làng. B. Đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. D. Học đến đâu hiểu ngay đến đó. Câu 2: (0.5 điểm) Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? A. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. B. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. C. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp
- nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. D. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Câu 3: (0.5 điểm) Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”? A. Vì đó là tên các bạn đặt cho Hiền khi biết chú thông minh. B. Vì khi đỗ Trạng nguyên, Hiền vẫn là chú bé ham thích chơi diều. C. Vì khi còn nhỏ, Hiền là một chú bé ham thích chơi diều. D. Vì chú làm diều rất đẹp. Câu 4: (0.5 điểm) Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên khi bao nhiêu tuổi? A. 11 tuổi. B. 12 tuổi. C. 13 tuổi D. 14 tuổi. Câu 5: (0.5 điểm) “Tài trí” có nghĩa là gì? A. Có tài và có tiếng tăm B. Có tài năng và trí tuệ C. Có tài năng và đức độ D. Có tài năng điêu luyện trong nghề nghiệp Câu 6 (0,5 điểm): Viết các danh từ riêng có trong bài đọc Ông Trạng thả diều Câu 7( 0,5 điểm): Viết lại các động từ có trong các câu sau: “Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.” Động từ: Câu 8( 1 điểm) a) Những từ nào dưới đây chứa tiếng “ước” có không nghĩa là mong muốn? A. ao ước B. ước vọng C. ước lượng D. mơ ước b) Điền từ còn thiếu vào câu thành ngữ sau: Được .đòi Câu 9: (1 điểm) Viết lại các tính từ có trong câu sau và đặt câu với một tính từ tìm được : “Những làn mây trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của họa mi chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi.”? Tính từ: . . Câu 10: (1 điểm) Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu sau cho sinh động hơn: “Những vì sao sáng lấp lánh trong đêm.” .
- Câu 11( 0,5 điểm): Điền dấu thích hợp vào ô trống: Giải thưởng trong cá kì thi văn hóa, văn nghệ, thể thao gồm có Huy chương Vàng Huy chương Bạc Huy chương Đồng II. Tự luận (10 điểm): Em hãy chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Em hãy viết một bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt. Đề 2: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện thú vị mà em được đọc hoặc nghe.