Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 28: Ôn tập giữa học kì 2
Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Cậu bé nạo ống khói
Trước cổng trường, một cậu bé nạo ống khói đang đứng, tay tựa vào tường, đầu
gục vào tay. Người cậu đen ngòm những bồ hóng và cậu khóc nức nở.
Có hai, ba nữ sinh đi qua. Họ lại gần hỏi tại sao cậu khóc như vậy. Nhưng cậu bé
nạo ống khói không trả lời và cứ khóc mãi. Các bạn nữ sinh lại hỏi;
- Kìa nói đi, bạn làm sao vậy? Tại sao lại khóc?
Cậu bé bỏ tay xuống, để lộ khuôn mặt trông rất hiền hậu. Cậu bé kể lại việc cậu
vừa đi nạo ống khói kiếm được ba hào nhưng chẳng may vô ý bỏ tiền vào cái túi
quần bị thủng nên rơi mất. Bây giờ cậu không dám về nhà vì sợ chủ đánh. Nói rồi
cậu càng khóc thảm thiết hơn, đầu gục vào cánh tay như một kẻ tuyệt vọng.
Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra
và nói:
- Mình chỉ có hai xu, nhưng chúng ta góp nhau lại.
Một bạn khác cũng nói: “Mình cũng có hai xu đây. Thế nào tất cả chúng ta cũng
kiếm đủ ba hào !”. Một vài cô nữ sinh mang tiền đi mua vở và mua hoa liền vội
vàng đem tiền đến….
Số tiền ba hào đã đủ nhưng xu vẫn tiếp tục đổ ra như mưa. Những em bé không
có tiền cũng đem cho những chùm hoa nhỏ, gọi là cũng góp phần mình.
Bác gác cổng chạy tới, nói to: “Bà hiệu trưởng đến”. Tức thì các học sinh bỏ
chạy tứ tung như một đàn chim sẻ. Cậu bé nạo ống khói còn lại một mình trên
đường phố lau nước mắt. Không những hai tay cậu đầy cả xu mà trong túi áo và cả
mũ của cậu có không biết bao nhiêu là chùm hoa nho nhỏ.
(Theo A-mi-xi)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập (câu 8)
Câu 1. Dòng nào dưới đây gồm các chi tiết tả ngoại hình cậu bé nạo ống khói?
a- Người cậu đen ngòm những bồ hóng; khuôn mặt trông rất hiền hậu
b- Đang đứng, tay tựa vào tường, đầu gục vào tay; khóc nức nở mãi
c- Khuôn mặt trông rất hiền hậu; khóc thảm thiết, như kẻ tuyệt vọng
Câu 2. Chuyện gì xảy ra với cậu bé nạo ống khói?
a- Đi nạo ống khói và bị lạc, không tìm được đường về nhà
b- Đánh rơi mất tiền, sợ về nhà bị chủ đánh, khóc thảm thiết
c- Không kiếm được tiền vì không có ai thuê nạo ống khói
Câu 3. Các bạn nữ sinh đã làm những gì để giúp đỡ cậu bé?
a- Hỏi cậu vì sao lại đứng khóc; an ủi cậu, khuên cậu đừng sợ
b- Quyên góp tiền để giúp cậu; đem cho cậu những chùm hoa nhỏ
c- Hỏi cậu vì sao lại đứng khóc; cho cậu những chùm hoa nhỏ
Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a- Các nữ sinh ném cho cậu bé một ít tiền rồi vội vàng chạy đi
b- Cậu bé mỉm cười vui sướng; hai tay đầy xu, túi áo và mũ có nhiều hoa
c- Cậu bé lau nước mắt, hai tay cậu đầy xu, túi áo và mũ có nhiều chùm hoa.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_tuan_tieng_viet_lop_4_tuan_28_on_tap_giua_h.pdf
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 28: Ôn tập giữa học kì 2
- ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 4 Tuần 28 – Ôn tập giữa học kì II A- Kiểm tra đọc I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm) Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở phần II (Giải đáp – Gợi ý) (1) Trống đồng Đông Sơn (từ Niềm tự hào đến có gạc) TLCH: Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào? (2) Sầu riêng (từ Sầu riêng đến kì lạ) TLCH: Hương vị của sầu riêng được miêu tả quyến rũ như thế nào? (3) Hoa học trò (từ Nhưng hoa càng đỏ đến bất ngờ dữ vậy) TLCH: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt? (4) Đoàn thuyền đánh cá (3 khổ thơ cuối) TLCH: Em thích hình ảnh nào trong 3 khổ thơ trên? Vì sao? (5) Con sẻ (từ Con chó chậm rãi đến khản đặc) TLCH: Hình ảnh con sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con được miêu tả như thế nào? II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Cậu bé nạo ống khói Trước cổng trường, một cậu bé nạo ống khói đang đứng, tay tựa vào tường, đầu gục vào tay. Người cậu đen ngòm những bồ hóng và cậu khóc nức nở. Có hai, ba nữ sinh đi qua. Họ lại gần hỏi tại sao cậu khóc như vậy. Nhưng cậu bé nạo ống khói không trả lời và cứ khóc mãi. Các bạn nữ sinh lại hỏi; - Kìa nói đi, bạn làm sao vậy? Tại sao lại khóc?
- Cậu bé bỏ tay xuống, để lộ khuôn mặt trông rất hiền hậu. Cậu bé kể lại việc cậu vừa đi nạo ống khói kiếm được ba hào nhưng chẳng may vô ý bỏ tiền vào cái túi quần bị thủng nên rơi mất. Bây giờ cậu không dám về nhà vì sợ chủ đánh. Nói rồi cậu càng khóc thảm thiết hơn, đầu gục vào cánh tay như một kẻ tuyệt vọng. Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra và nói: - Mình chỉ có hai xu, nhưng chúng ta góp nhau lại. Một bạn khác cũng nói: “Mình cũng có hai xu đây. Thế nào tất cả chúng ta cũng kiếm đủ ba hào !”. Một vài cô nữ sinh mang tiền đi mua vở và mua hoa liền vội vàng đem tiền đến . Số tiền ba hào đã đủ nhưng xu vẫn tiếp tục đổ ra như mưa. Những em bé không có tiền cũng đem cho những chùm hoa nhỏ, gọi là cũng góp phần mình. Bác gác cổng chạy tới, nói to: “Bà hiệu trưởng đến”. Tức thì các học sinh bỏ chạy tứ tung như một đàn chim sẻ. Cậu bé nạo ống khói còn lại một mình trên đường phố lau nước mắt. Không những hai tay cậu đầy cả xu mà trong túi áo và cả mũ của cậu có không biết bao nhiêu là chùm hoa nho nhỏ. (Theo A-mi-xi) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập (câu 8) Câu 1. Dòng nào dưới đây gồm các chi tiết tả ngoại hình cậu bé nạo ống khói? a- Người cậu đen ngòm những bồ hóng; khuôn mặt trông rất hiền hậu b- Đang đứng, tay tựa vào tường, đầu gục vào tay; khóc nức nở mãi c- Khuôn mặt trông rất hiền hậu; khóc thảm thiết, như kẻ tuyệt vọng Câu 2. Chuyện gì xảy ra với cậu bé nạo ống khói? a- Đi nạo ống khói và bị lạc, không tìm được đường về nhà b- Đánh rơi mất tiền, sợ về nhà bị chủ đánh, khóc thảm thiết c- Không kiếm được tiền vì không có ai thuê nạo ống khói
- Câu 3. Các bạn nữ sinh đã làm những gì để giúp đỡ cậu bé? a- Hỏi cậu vì sao lại đứng khóc; an ủi cậu, khuên cậu đừng sợ b- Quyên góp tiền để giúp cậu; đem cho cậu những chùm hoa nhỏ c- Hỏi cậu vì sao lại đứng khóc; cho cậu những chùm hoa nhỏ Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào? a- Các nữ sinh ném cho cậu bé một ít tiền rồi vội vàng chạy đi b- Cậu bé mỉm cười vui sướng; hai tay đầy xu, túi áo và mũ có nhiều hoa c- Cậu bé lau nước mắt, hai tay cậu đầy xu, túi áo và mũ có nhiều chùm hoa. Câu 5. Câu thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện? a- Chung lưng đấu cật b- Nhường cơm sẻ áo c- Một miếng khi đói bằng một gói khi no Câu 6. Câu “Bây giờ cậu không dám về nhà vì sợ chủ đánh.” thuộc kiểu câu nào em đã học? a- Ai làm gì? b- Ai thế nào? c- Ai là gì? Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng chủ ngữ của câu “Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra và nói”? a- Một nữ sinh b- Một nữ sinh đội cái mũ c- Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh Câu 8. Gạch dưới 3 tính từ trong dãy từ sau: khóc, hiền hậu, thảm thiết, tuyệt vọng, vội vàng, nho nhỏ, thổi, nhô
- B- Kiểm tra viết I- Chính tả nghe- viết (5 điểm) Vườn cải Bốn luống cải chạy đều một hàng. Màu xanh tươi tắn giãi lên trên màu đất vàng sẫm. Có luống vừa bén chân, mới trổ được đôi ba tờ lá bé. Những mảnh lá xanh rờn có khía răng cưa chu vi, khum xuống sát đất. Cũng có luống những tàu lá cải đã vổng cao, khía lá rách mạnh vào chiều sâu. Ở giữa chòm lá xòe, vươn lên một cái thân dài mụ mẫm và phấn trắng. Đầu thân lơ thơ những chùm hoa nhỏ. (Theo Tô Hoài) II- Tập làm văn (5 điểm) Tả một cây hoa mà em yêu thích (Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy ô li) Đáp án đề ôn thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 A- Đọc (10 điểm) I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm) - Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng:0,5 điểm , đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa: 1 điểm (ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) - Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm (giọng đọc chưa thể hiện rõ cảm xúc: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc: 0 điểm) - Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 1 phút): 1 điểm (đọc khoảng 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2,5 phút: 0 điểm) - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm , trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
- VD: (1) Trống đồng Đông Sơn rất đa dạng cả về hình dáng,kích thước lẫn phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. (2) Hương vị của sầu riêng được miêu tả rất quyến rũ: mùi thơm đậm, bay xa, lâu tan trong không khí; xa hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng đã ngửi thấy mùi hương ngào ngạt; thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà ngọt cái vị của mật ong già hạn, vị ngọt đến đam mê. (3) Vẻ đẹp của hoa phượng rất đặc biệt: hoa phượng gợi cảm giác vừa buồn lại vừa vui; buồn vì báo hiệu sắp kết thúc năm học, sắp xa mái trường, vui vì báo hiệu được nghỉ hè. Hoa phượng nở nhanh đến bất ngờ, màu phượng mạnh mẽ làm khắp thành phố rực lên như nhà nhà dán câu đối đỏ. (4) VD: Thích hình ảnh “Ta hát bài ca gọi cá vào / Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” vì nó cho thấy cảnh đánh cá trong đêm trăng rất đẹp và vui Thích hình ảnh “Câu hát căng buồm cùng gió khơi / Đoàn thuyền chạy đua với mặt trời” vì nó cho thấy con thuyền đi trên biển rất đẹp và mạnh mẽ. (5) Con sẻ già lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm con chó, lông dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết, nhảy hai ba bước về phía cái mõm há rộng đầy răng của con chó, lao xuống cứu con,lấy thân mình phủ kín sẻ con. II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) 1.a (0,5 điểm) 2.b (0,5 điểm) 3.b (0,5 điểm) 4.c (0,5 điểm) 5.b (0,5 điểm) 6.b (0,5 điểm) 7.c (0,5 điểm) 8. hiền hậu, thảm thiết, nho nhỏ (1,5 điểm – gạch đúng mỗi từ, được 0,5 điểm) B- Viết (10 điểm)
- I- Chính tả nghe – viết (5 phút – 16 phút) - Em nhờ bạn (hoặc người thân) đọc để viết bài chính tả - Cách đánh giá, cho điểm như đã hướng dẫn ở bài kiểm tra học kì I II- Tập làm văn (5điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút) Cách đánh giá, cho điểm như đã hướng dẫn ở bài kiểm tra học kì I Tham khảo: Bạn thích nhất cây hoa nào? Nếu hỏi, chắc chắn sẽ có nhiều câu trả lời khác nhau. Cây hoa cúc màu vàng tươi rực rỡ, cây hoa huệ trắng muốt tinh khiết, giò phong lan tim tím nhớ thương Còn với em, cây hoa hồng nhung trồng trước hiên nhà là cây hoa em yêu thích nhất. Mới ngày nào, chỉ là những nụ hồng e ấp, nhỏ xíu, thế mà hôm nay thật là bất ngờ: những bông hồng đã nở ! Những bông hoa như những nàng công chúa xinh đẹp, kiểu diễm. Chúng quả không hổ danh là nữ hoàng của các loài hoa. Các cô nàng khoác lên mình những chiếc áo choàng màu đỏ thắm, một màu đò thật sang trọng, kiêu sa. Vào mỗi buổi sáng, chiếc áo của các cô còn được điểm xuyết bằng những hạt sương như những viên kim cương lấp lánh trong nắng sớm. Chiếc áo hô hồng được tạo nên bởi lớp lớp cánh hoa ôm ấp lấy nhau. Cánh hoa thật mịn màng, mượt mà như tơ lụa đỏ thắm, tạo nên bông hồng duyên dáng. Nhị hoa màu vàng làm nổi bật vẻ sang trọng của hồng nhung. Đầu nhị có đôi chút phấn trắng như hạt cát vàng nhấp nhánh. Mỗi khi đi học về, em thường đến bên hoa. Em nhắm mắt lại, thả mình theo những cánh hoa và có cảm giác thật là khoan khoái. (Theo Nguyễn Minh Anh)