Đề kiểm tra giữa học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)
Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác
Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng
bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt
vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ
mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu
động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của
chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả
ngày lầm lì không nói gì.
Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi
ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu
dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên
người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều
về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải
lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.
Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu
ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời
này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.”
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (0,5 điểm)
a. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu.
b. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước.
c. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay.
d. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_4_co_dap_an.pdf
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 Thời gian: 60 phút A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK. - Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng. II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. 1
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi. Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.” Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau: - Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời em chọn. - Viết ý kiến của em vào chỗ trống. Câu 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (0,5 điểm) a. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu. b. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước. c. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay. d. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo. Câu 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? (0,5 điểm) a. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói. b. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng. 2
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 c. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ. d. Cậu không chịu mặc chiếc áo mới mẹ mua cho. Câu 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? (0,5 điểm) a. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền và việc lao động. b. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu. c. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc. d. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập. Câu 4. Ba ý nào sau đây nêu đúng lí do An cảm thấy hối hận với hành động của mình? (0,5 điểm) a. Vì An thấy mình hạnh phúc hơn nhiều bạn nhỏ khác. b. Vì An cảm động trước câu nói của bố. c. Vì An cảm thấy mình có lỗi với mẹ. d. Vì An sợ bố mẹ sẽ giận và không mua áo mới cho mình nữa. Câu 5. Câu chuyện có ý nghĩa gì? (1,0 điểm) Câu 6. Nếu là An, em sẽ nói với bố mẹ điều gì? (1,0 điểm) Câu 7. Dòng nào tách đúng bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu? (0,5 điểm) a. Những cơn gió //rét buốt rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. b. Những cơn gió rét buốt// rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. 3
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 c. Những cơn gió rét buốt rít //liên hồi ở ngoài cửa sổ. d. Những cơn gió rét buốt rít liên hồi //ở ngoài cửa sổ. Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu văn dưới đây có tác dụng gì? (0,5 điểm) Bố nói với An: - Hãy biết trân trọng những thứ mà mình đang có, con nhé! a. Đánh dấu phần chú thích. b. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. c. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. d. Đánh dấu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt. Câu 9. Em hãy chuyển câu hỏi “Con có biết rằng cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm không?” thành một câu khiến. (1,0 điểm) Câu 10. Đặt 1 câu tả cơn gió lạnh mùa đông có sử dụng so sánh hoặc nhân hóa. (1,0 điểm) B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (2 điểm) Trong hiệu cắt tóc Hiệu cắt tóc rất đông khách. Mọi người đều phải chờ theo thứ tự. Cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào. Tất cả mọi người đều đứng dậy chào: “Kính chào đồng chí Lê-nin”. Lê-nin chào mọi người và hỏi:“Tôi phải xếp sau đồng chí nào nhỉ?”. 4
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 Không ai muốn vị đứng đầu chính phủ phải mất thời gian chờ đợi nên tất cả cùng nói: “Xin mời đồng chí cứ cắt tóc trước ạ!”. Song Lê-nin vui vẻ nói: “Cảm ơn các đồng chí, tôi cũng phải theo thứ tự chứ!”. Nói xong, ông kéo ghế ngồi và lấy tờ báo ra xem. (Theo Hồ Lãng) II.Tập làm văn (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau: Câu 1. Hãy tả lại một bộ phận (lá, hoa hoặc quả) của một loài cây mà em yêu thích. Câu 2*. Hãy đóng vai một loại trái cây để tự giới thiệu về mình và những lợi ích mình đem lại cho mọi người. 5
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 Đáp án A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (3 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Câu 1.Chọn câu trả lời d: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác d: 0 điểm Câu 2.Chọn câu trả lời a: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác a: 0 điểm Câu 3.Chọn câu trả lời c: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác c: 0 điểm Câu 4.Chọn cả 3 câu trả lời a, b, c: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác: 0 điểm Câu 5.Gợi ý: Chúng ta hãy trân trọng những gì mình đang có vì xung quanh còn nhiều người thiệt thòi hơn. Câu 6.Gợi ý: Con xin lỗi bố mẹ. Con đã có thái độ không đúng khiến bố mẹ buồn. Câu 7.Chọn câu trả lời b: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác b: 0 điểm Câu 8.Chọn câu trả lời b: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác b: 0 điểm Câu 9. - Chuyển được câu hỏi thành câu khiến: 1,0 điểm Ví dụ: Con cần/nên biết rằng cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm . 6
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 - Không viết được câu khiến: 0 điểm Câu 10. - Đặt được câu theo yêu cầu: 1,0 điểm Ví dụ: - Những cơn gió mùa đông đang gào lên giận dữ ngoài cửa sổ. - Những con gió mùa đông như những chiếc roi quất vào da thịt. - Đặt được câu có so sánh hoặc nhân hóa nhưng sử dụng từ ngữ chưa thích hợp: 0,5 điểm; không đặt được câu theo yêu cầu: 0 điểm. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (2 điểm) III. Tập làm văn (8 điểm) Câu 1. Tham khảo: Có một loại cây mà khi nhắc đến nó người ta lại nhớ đến kỷ niệm đẹp của tuổi học trò, đó là cây phượng. Lá phượng giống lá me, mỏng, màu xanh thẫm mọc song song hai bên cuống trông xa như đuôi con chim phượng, chắc vì thế mà cây có tên là Phượng. Mùa xuân phượng ra lá, lá xanh um mát rợi như lá me non. Lá ban đầu khép lại sau lại xòe ra cho gió đu đưa. Mùa hè lá phượng bắt đầu già màu, lá chuyển màu xanh thẫm để rồi sau đó bắt đầu cho một thời kỳ mới – thời kỳ ra hoa. Ban đầu chỉ lấm tấm vài bông nhưng sau đó là cả một sân trường. Mùa đông phượng trút hết 7
- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 4 lá để lại những cành khẳng khiu, trơ trụi. Thật may mắn khi tạo hóa đã tạo ra cho chúng ta một loại cây có lá và hoa thật đẹp - loài hoa học trò. (Châu Hoàng Thúc, lớp 4G, trường Tiểu học Ngô Mây) Câu 2. Tham khảo: Mỗi loại trái cây đều có những đặc điểm về màu sắc, hình dáng, hương vị và mang lại lợi ích riêng cho mọi người. Họ bưởi nhà tôi cũng vậy. Cơ thể tôi tròn, căng mọng từ nhỏ và lớn dần cùng thời gian. Theo đó, tôi cũng thay những bộ trang phục cho phù hợp, từ xanh đậm, đến xanh nhạt, rồi vàng ươm. Tuổi thơ tôi chẳng xa lạ gì với các bạn nhỏ chơi chuyền, chơi bóng. Nhưng tôi không thích như thế. Tôi muốn đem những vị ngon ngọt, mát lành nhất đến cho mọi người. Tôi trở thành món quả bổ dưỡng, thức quà ngon sạch cho các vị khách. Và tôi không thể thiếu trong mâm ngũ quả ngày Tết. 8