Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Đọc) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học 1 Thị trấn Mỏ Cày - Đề 1 (Có đáp án)

A. Kiểm tra Đọc: (10 điểm)

Kiểm tra đọc thành tiếng:…………

Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:………………..

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài. Tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê. Đi vài bước nữa, tôi gặp chị Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội.

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc. Nức nở mãi chị mới kể:

- Năm trước, gặp khi trời làm đói kém, mẹ em phải vay lương ăn của bọn nhện. Sau đấy, không may mẹ em mất đi, còn lại thui thủi có mình em. Mà em ốm yếu, kiếm bữa cũng chẳng đủ. Bao năm nghèo túng vẫn hoàn nghèo túng. Mấy bận bọn nhện đã đánh em. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đe bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em.

Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:

- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu.

Rồi tôi dắt Nhà Trò đi. Được một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện.

Theo Tô Hoài

1. Chọn và ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. (0,5 điểm)

Chi tiết nào cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?

A. Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài. Tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê.

B. Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột.

C. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

D. Bọn Nhện đã đánh chị Nhà Trò.

2. Viết lại thứ tự từ cần điền vào chỗ chấm cho phù hợp “chăng tơ”; “vặt chân”; “mai phục”. (0,5 điểm)

Mấy bận bọn nhện đã đánh em. Hôm nay bọn chúng……………….. ngang đường đe bắt em, …………………., vặt cánh ăn thịt em.

docx 5 trang Mạnh Đạt 21/06/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Đọc) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học 1 Thị trấn Mỏ Cày - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_doc_nam_hoc_2.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Đọc) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học 1 Thị trấn Mỏ Cày - Đề 1 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 41 MA TRẬN - MÔN TIẾNG VIỆT KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2021 – 2022 Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Mạch câu KT- và TN TN TN TN TN TL TL TL TL TL KN số KQ KQ KQ KQ KQ điểm Số 2 2 1 1 4 2 Đọc câu hiểu Số 1 1 1 1 2 2 văn điểm bản Câu 1-2 3-4 5 6 số Số 1 1 1 1 2 2 Kiến câu thức Số 0,5 0,5 1 1 1 2 Tiếng điểm Việt Câu 7 8 9 10 số Số 3 3 2 2 6 4 câu Tổng Số 1,5 1,5 2 2 3 4 điểm
  2. Trư ờng Tiểu học 1 Thị Trấn Mỏ Cày Thứ ba , ngày 14 tháng 12 năm 2021 Lớp: 4/1 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Họ tên: Môn: Tiếng Việt đọc Thời gian: 40 phút ĐIỂM LỜI PHÊ A. Kiểm tra Đọc: (10 điểm) Kiểm tra đọc thành tiếng: Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài. Tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê. Đi vài bước nữa, tôi gặp chị Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội. Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc. Nức nở mãi chị mới kể: - Năm trước, gặp khi trời làm đói kém, mẹ em phải vay lương ăn của bọn nhện. Sau đấy, không may mẹ em mất đi, còn lại thui thủi có mình em. Mà em ốm yếu, kiếm bữa cũng chẳng đủ. Bao năm nghèo túng vẫn hoàn nghèo túng. Mấy bận bọn nhện đã đánh em. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đe bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em. Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu. Rồi tôi dắt Nhà Trò đi. Được một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện. Theo Tô Hoài 1. Chọn và ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) Chi tiết nào cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt? A. Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài. Tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê. B. Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. C. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc. D. Bọn Nhện đã đánh chị Nhà Trò. 2. Viết lại thứ tự từ cần điền vào chỗ chấm cho phù hợp “chăng tơ”; “vặt chân”; “mai phục”. (0,5 điểm) Mấy bận bọn nhện đã đánh em. Hôm nay bọn chúng ngang đường đe bắt em, ., vặt cánh ăn thịt em.
  3. 3. Chọn từ ngữ ở cột A ghép với từ ngữ ở cột B để thành câu phù hợp. (0,5 điểm) A B 1. Mẹ em a) không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu. 2. Đứa độc ác b) vay lương ăn của bọn nhện. 3. Chị Nhà Trò c) dắt Nhà Trò đi tới chỗ mai phục của bọn nhện. 4. Tôi d) ngồi gục đầu bên tảng đá cuội. 4. Dựa vào bài đọc, em hãy chọn và ghi những điều nêu dưới đây là đúng hay sai. (0,5 điểm) Thông tin Trả lời a) Nhà Trò ốm yếu, kiếm bữa ăn cũng chẳng đủ. Đúng / Sai b) Dế Mèn gặp Nhà Trò lúc cả hai đang đi dạo chơi. Đúng / Sai c) Mẹ Nhà Trò khỏe mạnh, kiếm bữa ăn đầy đủ. Đúng / Sai d) Dế Mèn xoè cả hai càng, dắt Nhà Trò đi. Đúng / Sai 5. Hãy ghi nội dung bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. (1 điểm) 6. Qua câu chuyện này em học tập được những gì? Viết câu trả lời: (1 điểm) Chọn và ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng (câu 7, 8) 7. Từ trái nghĩa với “trung thực” là: (0,5 điểm) A. yêu thương B. gian dối C. cưu mang D. hiền từ 8. Tiếng “em” có những bộ phận nào? (0,5 điểm) A. Âm đầu – thanh B. Âm đầu – vần C. Âm đầu – vần – thanh D. Vần – thanh 9. Câu tục ngữ “Máu chảy ruột mềm.” Nêu lên ý nghĩa gì? (1 điểm) Viết câu trả lời của em: 10. Em hãy đặt một câu thể hiện sự đoàn kết. (1 điểm)
  4. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 41 HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT ĐỌC GIỮA HỌC KÌ I Năm học: 2021-2022 * Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Học sinh đọc một đoạn (khoảng 75 tiếng/ phút) 1 trong 8 bài tập đọc (TV4, tập I). (2 điểm) - Trả lời 1 câu hỏi trong bài. (1 điểm) 1/ Mẹ ốm. (TV4, Tập I, trang 9) 2/ Thơ thăm bạn. (TV4, Tập I, trang 25) 3/ Người ăn xin. (TV4, tập I, trang 30) 4/ Một người chính trực. (TV4, tập I, trang 36) 5/ Tre Việt Nam. (TV4, Tập I, trang 41) 6/ Những hạt thóc giống. (TV4, tập I, trang 46) 7/ Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. (TV4, Tập I, trang 55) 8/ Trung thu độc lập. (TV4, tập I, trang 66) HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Trả lời đúng ý câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. * Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) HS chọn và ghi: ý B Câu 2. (0,5 điểm) HS ghi thứ tự từ cần điền: chăng tơ - vặt chân Câu 3. (0,5 điểm) HS chọn và ghi: 1 b; 2 a; 3 d; 4 c Câu 4. (0,5 điểm) HS ghi đúng 1 dòng không ghi điểm HS ghi đúng 2 hoặc 3 dòng được 0,25 điểm HS ghi đúng 4 dòng được 1 điểm Thứ tự của các dòng a Đ; b S; c S; d Đ Câu 5. (1 điểm) HS ghi nội dung bài, mỗi ý đúng được 0,5 điểm: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiêp// bênh vực người yếu. Câu 6. (1 điểm) HS được 2 trong 3 ý: Biết quan tâm đến mọi người xung quanh// thương yêu, giúp đỡ người yếu// bênh vực lẽ phải,//
  5. Câu 7. (0,5 điểm) HS chọn và ghi: ý B Câu 8. (0,5 điểm) HS chọn và ghi: ý D Câu 9. (1 điểm) HS ghi đúng mỗi ý được 0,5 điểm: Đau đớn khi người thân gặp nạn// tổn thất.// Câu 10. (1 điểm) HS đặt 1 câu đúng yêu cầu; chữ cái đầu câu viết hoa; cuối câu ghi dấu chấm. VD: Anh em trong gia đình luôn đùm bọc lẫn nhau.