Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1

2. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - 25 phút 
Bánh khúc 
Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy 
cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng 
hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn. 
Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối 
giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến 
rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có 
nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn 
một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc 
mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt… Cũng có nhà không đi lấy được 
rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người 
sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn 
mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào. 
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3): 
Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? 
a. Cuối năm 
b. Giữa năm 
c. Đầu năm, tiết trời mát mẻ 
Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì? 
a. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp 
b. Rau diếp, bột nếp 
c. Lá gai, bột nếp
pdf 3 trang Trà Giang 08/07/2023 2640
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_4_de_so_1.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1

  1. Đề kiểm tra học kì 1 I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 1 - ở các tuần từ tuần 11 đến tuần 17 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.) 2. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - 25 phút Bánh khúc Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn. Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3): Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? a. Cuối năm b. Giữa năm c. Đầu năm, tiết trời mát mẻ Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì? a. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp b. Rau diếp, bột nếp c. Lá gai, bột nếp
  2. Câu 3: (1đ) Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì? a. Thơm, có màu trắng b. Sánh như nước, màu xanh nhạt c. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc Câu 4: (1đ) Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào? Câu 5: (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.” - Chủ ngữ là: - Vị ngữ là: Câu 6: (1đ) Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau: “Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.” - Động từ: . - Tính từ: Câu 7: (1đ) Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường. Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì? “Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?” II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (nghe - viết): (2 điểm) - 15 phút Nghe - viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu đến những vì sao sớm.) (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146)
  3. 2. Tập làm văn: (8 điểm) - 25 phút Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.