Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Ba Hàng (Có đáp án)

Câu 1: Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ? (0,5 điểm)
A.  Vì viết chữ rất xấu mặc dù nhiều bài văn ông viết rất hay.
B.  Vì nhiều bài văn của ông không hay.
C.  Vì ông không làm được nhiều bài văn.
D. Vì nhiều bài văn hay nhưng làm không đúng yêu cầu của đề bài.
Câu 2: Cao Bá Quát có thái độ thế nào khi bà cụ hàng xóm nhờ viết đơn kêu quan? (0,5 điểm)

A.  Cao Bá Quát không giám nhận lời vì chữ viết xấu.
B.  Cao Bá Quát không muốn giúp vì ngại và sợ quan. 
C.  Cao Bá Quát vui vẻ nhận lời giúp bà cụ.
D.  Cao Bá Quát không nhận lời nhờ viết đơn của bà cụ.
Câu 3: Sự việc vì xảy ra làm Cao Bá Quát ân hận? (0,5 điểm)
A.  Lá đơn ông viết lí lẽ không rõ ràng, quan không hiểu.
B.  Lá đơn ông viết chữ xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi ra khỏi huyện đường.
C.  Lá đơn ông viết không hay không nêu được lí do, quan đọc không hiểu.
D.  Lá đơn ông viết không nêu được việc oan uổng muốn kêu quan của bà cụ.
 

docx 5 trang Trà Giang 12/04/2023 5180
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Ba Hàng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2022_2023_truo.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Ba Hàng (Có đáp án)

  1. Thứ ., ngày tháng năm 2022 Trường TH BA HÀNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Họ và Tên: . Môn : Tiếng Việt Lớp : 4 Thời gian : Năm học : 2022 – 2023 Điểm Lời phê của giáo viên Đề bài A – Kiểm tra đọc:(10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (5điểm) HS chọn 1 trong 5 bài tập đọc sau: 1 - Ông trạng thả diều. 2 - Bàn chân kì diệu. 3 - “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi. 4 - Cánh diều tuổi thơ. 5 - Kéo co. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (5điểm) a. Đọc thầm bài văn sau: Văn hay chữ tốt Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ nhận lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nỗi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo truyện đọc 1 (1995)
  2. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ? (0,5 điểm) A. Vì viết chữ rất xấu mặc dù nhiều bài văn ông viết rất hay. B. Vì nhiều bài văn của ông không hay. C. Vì ông không làm được nhiều bài văn. D. Vì nhiều bài văn hay nhưng làm không đúng yêu cầu của đề bài. Câu 2: Cao Bá Quát có thái độ thế nào khi bà cụ hàng xóm nhờ viết đơn kêu quan? (0,5 điểm) A. Cao Bá Quát không giám nhận lời vì chữ viết xấu. B. Cao Bá Quát không muốn giúp vì ngại và sợ quan. C. Cao Bá Quát vui vẻ nhận lời giúp bà cụ. D. Cao Bá Quát không nhận lời nhờ viết đơn của bà cụ. Câu 3: Sự việc vì xảy ra làm Cao Bá Quát ân hận? (0,5 điểm) A. Lá đơn ông viết lí lẽ không rõ ràng, quan không hiểu. B. Lá đơn ông viết chữ xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi ra khỏi huyện đường. C. Lá đơn ông viết không hay không nêu được lí do, quan đọc không hiểu. D. Lá đơn ông viết không nêu được việc oan uổng muốn kêu quan của bà cụ. Câu 4: Cao Bá Quát quyết chí luyện viết như thế nào? (0,5 điểm) A. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ, buổi tối viết xong mười trang vở và luyện nhiều kiểu chữ khác nhau B. . Ông luyện viết suốt ngày lẫn đêm C. Mỗi ngày ông luyện viết mỗi kiễu chữ chỉ một năm ông nỗi tiếng là người văn hay chữ tốt. D. ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Câu 5: Bài văn giúp ta hiểu điều gì? (1 điểm) A. Ca ngợi tài năng văn hay chữ tốt của Cao Bá Quát. B. Ca ngợi tính kiên trì, quyết tâm sửa chữ viết xấu của Cao Bá Quát. C. Chữ viết xấu của Cao Bá Quát rất có hại cho bà cụ. D. Cao Bá Quát là người rất chịu khó luyện viết chữ đẹp. Câu 6: Từ nào sau đây là tính từ. (0,5 điểm) A. ông
  3. B. luyện viết C. bà cụ D. đẹp. Câu 7: Câu “ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.” có chủ ngữ là: (0,5 điểm) A. Ông dốc sức B. Ông dốc sức luyện viết chữ C. Ông D. dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp Câu 8: Đặt 1 câu có từ “thông minh”. (1 điểm) B – Kiểm tra viết:(10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết: (5 điểm) Viết bài: Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu đến những vì sao sớm.) (Tiếng Việt 4, trang 146). 2. Tập làm văn:(5 điểm) Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
  4. Hướng dẫn chấm tiếng việt. Lớp 4 A – Kiểm tra đọc:(10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (5điểm) - Tùy theo mức độ đọc của HS và trả lời câu hỏi mà GV cho điểm 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (5điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Ý A C B A B D C Điểm 0,5 0,5 0.5 0,5 1 0,5 0,5 Câu 8: HS đặt đúng câu có “thông minh” cho 1 điểm) Ví dụ: Bạn Lan rất thông minh học đến đâu hiểu ngay đến đó. B – Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng: 5 điểm
  5. - Cứ mắc 1 lỗi chính tả (sai phụ âm đầu, vần, không viết hoa đúng quy định, tính 1 lỗi, sai 2 dấu thanh tính 1 lỗi) trừ 0,25 điểm 2. Tập làm văn: (5 điểm) Yêu cầu: 1. Bài viết đúng thể loại văn tả cảnh có đầy đủ 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. 2. Nội dung tả đúng yêu cầu đề bài. 3. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng đúng từ, mắc dưới 5 lỗi chính tả. 4. Nội dung miêu tả sinh động, diễn đạt rõ ràng, trình bày sạch sẽ, chữ viết dễ đọc. Điểm 5: Đạt 4 yêu cầu trên Điểm 4,5 - 3: Đạt các yêu cầu trên nhưng chưa cao ở yêu cầu 3, 4. Điểm 2,5 - 1: Đạt yêu cầu 1, 2 nhưng bài làm còn trung trung sai nhiều lỗi chính tả. Điểm 0,5: Bài làm bỏ dở, lạc đề. Các mức điểm còn lại căn cứ vào mức độ bài làm của HS mà GV cho điểm Lưu ý: Bài làm không cho điểm 0.