Đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 (Có lời giải chi tiết)

Em đọc thầm bài Hoa mai vàng
Hoa mai vàng
Nếu như hoa đào là đặc sản của miền Bắc, thì hoa mai vàng là đặc sản của
miền Nam. Mai vàng thuộc họ hoàng mai, vốn là một loại cây rừng. Cây mai
vàng cũng rụng lá vào mùa đông, thân lá mềm mại hơn cành đào. Hoa mai
vàng mọc thành chùm và có cuống dài treo lơ lửng bên cành. Hoa mai vàng
có mùi thơm e ấp và kín đáo. Mai vàng có giống sau khi cho hoa còn kết trái
màu đỏ nhạt bóng như ngọc. Mai tứ quý là mai nở hoa bốn mùa, còn nhị độ
mai là mai nở hai lần trong năm.
Người ta nhân giống mai bằng cách chiết cành hoặc trồng từ hạt. Có thể trồng
mai vàng ngoài vườn, vào bồn hay vào chậu cũng đều được. Mai ưa ánh sáng
và đất ẩm. Người miền Nam chơi hoa mai vàng vào những ngày Tết rất kiêng
kị hoa héo. Còn giống hoa mai nước gọi là mai chiếu thủy, cây lá nhỏ, hoa mọc
thành chùm trắng, nhỏ và thơm, thường trồng vào núi non bộ, ra hoa mùa xuân,
cây và cành được uốn tỉa thành cây thế.
Những năm gần đây, hoa mai vàng miền Nam đã được trồng nhiều ở miền Bắc.
Việc trồng mai vàng ở đất Bắc cần nhất là tránh gió rét mùa đông. Những cây
mai vàng trồng ở miền Bắc thường cho hoa muộn vào cuối tháng hai âm lịch.
II. Làm bài tập
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
1. Hoa mai vàng là đặc sản của vùng miền nào?
A. Miền Bắc
B. Miền Trung
C. Miền Nam
2. Đặc điểm riêng của hoa mai so với hoa đào là gì?
A. Rụng lá vào mùa đông.

B. Thân cành mềm mại.
C. Hoa mọc thành chùm.

pdf 5 trang Trà Giang 08/07/2023 2760
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 (Có lời giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_on_tap_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_4_co_loi_giai_chi_tiet.pdf

Nội dung text: Đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 (Có lời giải chi tiết)

  1. Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 Em đọc thầm bài Hoa mai vàng Hoa mai vàng Nếu như hoa đào là đặc sản của miền Bắc, thì hoa mai vàng là đặc sản của miền Nam. Mai vàng thuộc họ hoàng mai, vốn là một loại cây rừng. Cây mai vàng cũng rụng lá vào mùa đông, thân lá mềm mại hơn cành đào. Hoa mai vàng mọc thành chùm và có cuống dài treo lơ lửng bên cành. Hoa mai vàng có mùi thơm e ấp và kín đáo. Mai vàng có giống sau khi cho hoa còn kết trái màu đỏ nhạt bóng như ngọc. Mai tứ quý là mai nở hoa bốn mùa, còn nhị độ mai là mai nở hai lần trong năm. Người ta nhân giống mai bằng cách chiết cành hoặc trồng từ hạt. Có thể trồng mai vàng ngoài vườn, vào bồn hay vào chậu cũng đều được. Mai ưa ánh sáng và đất ẩm. Người miền Nam chơi hoa mai vàng vào những ngày Tết rất kiêng kị hoa héo. Còn giống hoa mai nước gọi là mai chiếu thủy, cây lá nhỏ, hoa mọc thành chùm trắng, nhỏ và thơm, thường trồng vào núi non bộ, ra hoa mùa xuân, cây và cành được uốn tỉa thành cây thế. Những năm gần đây, hoa mai vàng miền Nam đã được trồng nhiều ở miền Bắc. Việc trồng mai vàng ở đất Bắc cần nhất là tránh gió rét mùa đông. Những cây mai vàng trồng ở miền Bắc thường cho hoa muộn vào cuối tháng hai âm lịch. II. Làm bài tập Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. 1. Hoa mai vàng là đặc sản của vùng miền nào? A. Miền Bắc B. Miền Trung C. Miền Nam 2. Đặc điểm riêng của hoa mai so với hoa đào là gì? A. Rụng lá vào mùa đông.
  2. B. Thân cành mềm mại. C. Hoa mọc thành chùm. 3. Bài văn cho ta biết có mấy loại hoa mai? A. Một loại B. Hai loại C. Ba loại D. Bốn loại 4. Cụm từ được gạch dưới trong câu “Những năm gần đây, hoa mai vàng miền Nam đã được trồng nhiều ở miền Bắc. ” là: A. Trạng ngữ chỉ nơi chốn. B. Trạng ngữ chỉ thời gian, C. Trạng ngữ chỉ mục đích. 5. Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Hoa mai vàng có mùi thơm e ấp và kín đáo Câu cảm là: 6. Chuyển các câu sau đây thành câu cầu khiến: a. Cả nhà dậy sớm. b. Chị ở lại chăm sóc mẹ. c. Nam đi học.
  3. . . d. Thanh đi lao động. đ) Lan phấn đấu học giỏi. . III. Tập làm văn Cho đề bài như sau: Tả một con vật mà em đã trông thấy. Em hãy: 1. Lập dàn ý chi tiết để tả con vật đó. 2. Viết đoạn mở bài theo cách gián tiếp và đoạn kết bài theo cách mở rộng. Lời giải chi tiết đề ôn tập học kì 2 Tiếng việt lớp 4 I. Bài tập 1. C 2. B 3. D 4. B 5. Hoa mai vàng có mùi thơm e ấp và kín đáo lắm! 6. a) Cả nhà hãy dậy sớm! b. Chị ở lại chăm sóc mẹ nhé! c. Nam đi học đi! d. Thanh đi lao động đi! đ) Lan hãy phấn đấu học giỏi lên!
  4. TẬP LÀM VĂN. Tả một con vật mà em đã trông thấy. 1. Lập dàn ý chi tiết I. Mở bài: Giới thiệu con vật. -Buổi sớm, trên đường làng, một chú ếch từ trong bụi ven đường nhảy ra. -Trông chú có vẻ sợ sệt vì lạc bầy. 2. Thân bài: Tả con ếch a. Hình dáng bên ngoài - Thân nhỏ cỡ nắm tay em - Đầu hình tam giác - Đôi mắt to, tròn như hạt trân châu. - Miệng rộng toang hoác - Bộ da láng màu sẫm xanh b. Các bộ phận - Da màu phân ngựa có đường diềm xanh lá. - Chiếc bụng trắng phau luôn động đậy theo nhịp thở. - Các ngón chân có màng kết dính lại, tạo thành mái chèo. III. Kết bài: Nêu cảm righĩ - Chú ếch trông hơi ghê ghê nhưng cũng thật ngộ nghĩnh. - Giúp nhà nông bắt sâu bọ. - Thịt ăn rất ngon. 2. * Mở bài, gián tiếp Sau trận mưa đêm qua, đường làng đỏ sậm lên. Cây cỏ còn sũng nước. Các chú tắc kè, kì nhông, giun dế còn lấp ló đâu đó trong bụi cây, kẽ lá như lo ngại cơn
  5. mưa quay trở. Đặc biệt, một chú ếch từ trong bụi cây ven đường chồm chồm phóng ra. *Kết bài mở rộng Cũng như họ hàng của mình: cóc, nhái, ễnh ương, chẫu chàng, ếch đều có ích cho nhà nông trong việc bắt sâu bọ. Ngoài ra, thịt ếch ăn rất ngon. Đặc biệt, bọn nhóc chúng em được chú cho những chiếc trống bằng lon sữa có da ếch phơi khô phủ lên mặt trống, đánh nghe vui tai.