Đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề 5 (Có lời giải chi tiết)
I. ĐỌC HIỂU
BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ
Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin
nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào
lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc
nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói:
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao,
nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức
độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài
toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này.
Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn
dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa
phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai
chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp
trưởng rụt rè hỏi thầy:
- Thưa thầy, tại sao lại thế ạ?
Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời:
- Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình.
Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử
thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn
tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên.
Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả
năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.
Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy
ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ!
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì?
a. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh.
b. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh.
c. Thử thách sự tự tin của học sinh.
Câu 2. Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai?
a. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm.
b. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn.
c. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin.
File đính kèm:
- de_on_tap_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_4_de_5_co_loi_giai_chi_tie.pdf
Nội dung text: Đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề 5 (Có lời giải chi tiết)
- Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 5 I. ĐỌC HIỂU BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói: - Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này. Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba. Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy: - Thưa thầy, tại sao lại thế ạ? Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời: - Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ! (Linh Nga)
- Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng Câu 1. Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì? a. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh. b. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh. c. Thử thách sự tự tin của học sinh. Câu 2. Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai? a. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm. b. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn. c. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin. Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao. b. Nên chọn đề vừa sức với mình. c. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1. Hãy tìm một từ thích hợp để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn sau: "Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn . sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua . để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với . thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công." Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học. Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi . để đạt được ước mơ! Câu 2. Tìm câu kể Ai là gì? và nêu tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định về sự vật).
- a) Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói: - Chào bạn. Tôi là Cá Con. (Theo Trương Mĩ Đức - Tú Nguyệt) b) Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều có về đẹp riêng của nó. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. (Theo Đất nước ngàn năm) c) Chích Bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. (Theo Tô Hoài) d) Cháu là người có tấm lòng nhân hậu! - Ông lão thốt lên và xoa đầu đứa cháu nhỏ. (Phỏng theo Lép Tôn-xtôi) Câu 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu em vừa tìm được. III. CẢM THỤ VĂN HỌC Đọc kĩ câu chuyện Bài kiểm tra kì lạ. Em có thích cách kiểm tra của thầy giáo trong câu chuyện đó không? Vì sao? IV. TẬP LÀM VĂN Câu 1. Em hãy cho biết những đoạn kết bài tả cây cối của nhà văn Băng Sơn đã viết theo cách nào? Mỗi đoạn có điều gì thú vị? a) Tả Mùa hoa sấu: Quả sấu xanh kết từ hoa sấu trắng li ti. Hoa sấu nở ra từ những trận gió vàng ào ào những lá. Cây sấu cứ lặng lẽ đứng bên đường làm việc đó suốt cả đời mình. b) Tả Cây cửa sổ:
- Vạn niên thanh có nghĩa là xanh vạn năm, còn được gọi là cây cửa sổ. Nó cũng giản dị, mộc mạc như những tấm lòng người nghèo nhưng giàu yêu thương, sẵn sàng chia sẻ cuộc sống của mình cho người khác. c) Tả Cây xoan tây: Hoa xoan tây ơi. Có nhớ nhau không? Những người bé đã đi học, về qua gốc xoan tây Bây giờ cây cao lớn và những bé ấy đã trở thành những ai, đang ở nơi nào, làm những công việc gì. Hẳn cây xoan tây biết nhưng cây không nói, chỉ rắc hoa đỏ lá xanh đếm thời gian, đón đưa lớp người bé mới, lớp nọ tiếp lớp kia. Câu 2. Hãy viết đoạn văn miêu tả một loài cây mà em yêu thích. Lời giải chi tiết đề ôn tập học kì 2 Tiếng việt lớp 4 I. ĐỌC HIỂU Câu 1 - c Câu 2 - b Câu 3 - c II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1. Đó là từ thử thách. Câu 2 - Câu 3 a) Tôi (CN) / là Cá Con (VN). (câu kể dùng để giới thiệu) b) Sông Hương (CN)/ là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều có về đẹp riêng của nó. (VN) (câu kể dùng để giới thiệu) - Những đêm trăng sáng, dòng sông (CN) / là một đường trăng lung linh dát vàng (VN). (câu kể dùng để nêu nhận xét, nhận định) c) Chích Bông (CN) / xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân (VN). (câu kể dùng để nhận định) d) Cháu (CN) / là người có tấm lòng nhân hậu! (VN) (câu kể dùng để nhận định) III. CẢM THỤ VĂN HỌC
- Cách kiểm tra của thầy giáo thật đặc biệt và kì lạ. Em rất thích cách kiểm tra này. Với bài kiểm tra, thầy giáo chỉ muốn giúp học sinh của mình dám vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành sự thật. Hơn nữa, thầy còn muốn nhắn nhủ rằng sự tự tin sẽ làm nên thành công, nếu không đủ tự tin để đối đầu với thử thách thì sẽ chẳng bao giờ biết được khả năng của mình ra sao và thành công sẽ không bao giờ đến với chúng ta. IV. TẬP LÀM VĂN Câu 1 a) Kết bài theo kiểu không mở rộng. b) Kết bài theo kiểu mở rộng. c) Kết bài theo kiểu mở rộng. Câu 2 Cây cổ thụ cho ta bóng mát phải không các bạn?Tôi sẽ kể cho các bạn nghe về cây bàng nhé! Cây bàng là cây cổ thụ có thân cây to, tán lá tròn, xoè rộng ra. Rễ cây ngoằn ngoèo cắm sâu xuống lòng đất. Từ xa nhìn lại, cây bàng như một cây nấm khổng lồ. Đến mùa lá rụng, nhặt những quả bàng vừa ngon vừa bùi. (Hồng Nhung)