Đề ôn tập kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 (Đọc hiểu) - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Điện Biên - Đề số 2

  1. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: (0,5 điểm) Những dòng nào nêu đúng đặc điểm của loài Voi?

a/ Có chiếc vòi dài ngộ nghĩnh do mũi và môi trên biến đổi thành.

b/ Có đôi tai to và đặc biệt thính nhạy.

c/ Có đôi ngà tuyệt đẹp là do hai răng cửa hàm trên phát triển thành.

Câu 2: (0,5 điểm) Voi làm gì giúp ích cho con người?

a/ Cày những thửa ruộng lớn.

b/ Chở người qua sông khi không có đò.

c/ Chuyên mang gỗ đi xuyên qua rừng.

Câu 3: (0,5 điểm) Vì sao loài Voi dễ huấn luyện?

a/ Vì chúng thông minh và hiền lành.

b/ Vì chúng rất gần gũi với con người.

c/ Vì chúng có thể làm được nhiều việc có ích.

Câu 4: (0,5 điểm) Loài Voi thích ăn và sinh sống như thế nào?

a/ Ăn thóc gạo và sống riêng lẻ.

b/ Ăn lá cây và sống thành đàn.

c/ Ăn hoa quả và sống theo từng gia đình.

doc 2 trang Mạnh Đạt 21/06/2024 360
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 (Đọc hiểu) - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Điện Biên - Đề số 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_doc_h.doc

Nội dung text: Đề ôn tập kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 (Đọc hiểu) - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Điện Biên - Đề số 2

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỆN BIÊN THÀNH PHỐ BÀ RỊA ĐỀ ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2022-2023 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 PHẦN ĐỌC HIỂU Thời gian: 30 phút ĐỀ SỐ 2: I. Đọc bài sau: Chuyện về loài voi Tổ tiên của tôi là Voi ma mút sống cách đây rất lâu, giờ không còn nữa. Bây giờ tôi là loài động vật khổng lồ sống trên cạn. Chiếc vòi dài trông rất ngộ nghĩnh của tôi là mũi và môi trên biến đổi thành. Còn đôi ngà tuyệt đẹp là hai răng cửa hàm trên phát triển thành. Chiếc vòi dài của tôi không phải là vô tích sự đâu nhé, nó làm được rất nhiều việc đấy! Với bốn chân to như cột đình, loài Voi chúng tôi đi rất khỏe. Chúng tôi có thể mang gỗ đi xuyên qua rừng, giúp ích cho con người. Thức ăn của chúng tôi là các loại lá cây. Chúng tôi thích sống thành đàn với sự chỉ huy của một bác Voi đầu đàn. Voi mẹ mỗi lần chỉ đẻ một con. Con voi mới đẻ được mẹ cho bú sữa, đi theo đàn kiếm ăn và được cả đàn yêu quí, chăm sóc. Loài Voi chúng tôi là loài vật thông minh và hiền lành nên rất dễ huấn luyện. Nếu có dịp gặp nhau, bạn sẽ được tận mắt chứng kiến tài nghệ của loài Voi chúng tôi. Theo Trần Thị Ngọc Trâm II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: (0,5 điểm) Những dòng nào nêu đúng đặc điểm của loài Voi? a/ Có chiếc vòi dài ngộ nghĩnh do mũi và môi trên biến đổi thành. b/ Có đôi tai to và đặc biệt thính nhạy. c/ Có đôi ngà tuyệt đẹp là do hai răng cửa hàm trên phát triển thành.
  2. Câu 2: (0,5 điểm) Voi làm gì giúp ích cho con người? a/ Cày những thửa ruộng lớn. b/ Chở người qua sông khi không có đò. c/ Chuyên mang gỗ đi xuyên qua rừng. Câu 3: (0,5 điểm) Vì sao loài Voi dễ huấn luyện? a/ Vì chúng thông minh và hiền lành. b/ Vì chúng rất gần gũi với con người. c/ Vì chúng có thể làm được nhiều việc có ích. Câu 4: (0,5 điểm) Loài Voi thích ăn và sinh sống như thế nào? a/ Ăn thóc gạo và sống riêng lẻ. b/ Ăn lá cây và sống thành đàn. c/ Ăn hoa quả và sống theo từng gia đình. Câu 5: (0,5điểm) Tìm trong bài và ghi lại một câu có trạng ngữ : Câu 6: (1 điểm) Câu: “Loài Voi chúng tôi là loài vật thông minh và hiền lành nên rất dễ huấn luyện”. Chủ ngữ : Vị ngữ : . Câu 7: (1 điểm) Câu sau thuộc câu gì? Bộc lộ cảm xúc gì? Ồ! Các bạn Voi thông minh quá! Câu 8: (0,5 điểm) Đặt một câu có hình ảnh nhân hóa hoặc so sánh nói về một đồ vật. HẾT