Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1

Đọc thầm bài văn sau:

CHẬM VÀ NHANH

    Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

    Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.

  “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm nghĩ.

Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

- Em xin được học cùng với bạn Minh.

Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

- Cảm ơn cậu.

- Sao cậu lại cảm ơn tớ?

- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.

Dũng cười:

- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.

Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

(Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1 (0,5 điểm). Minh là một cậu bé như thế nào?

A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.

B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.

C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.

Câu 2 (0,5 điểm). Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh?

A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.

B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.

C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ.

docx 3 trang Trà Giang 13/07/2023 2860
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_giua_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_4_de_so_1.docx

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1

  1. ĐỀ SỐ 1: A. Kiểm tra đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Đọc thầm bài văn sau: CHẬM VÀ NHANH Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều. Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè. “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm nghĩ. Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay: - Em xin được học cùng với bạn Minh. Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói: - Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại. Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng: - Cảm ơn cậu. - Sao cậu lại cảm ơn tớ? - Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ. Dũng cười: - Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý. Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ. (Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1 (0,5 điểm). Minh là một cậu bé như thế nào? A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế. B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành. C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh. Câu 2 (0,5 điểm). Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh? A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh. B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua. C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ. Câu 3 (0,5 điểm). Dũng giải thích với cô và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh? A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau. B. Minh và Dũng rất thân nhau. C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.
  2. Câu 4*(1 điểm). Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn một bạn như thế nào? Vì sao? Câu 5 (1 điểm). Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho phù hợp. A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp. Từ thay thế: B. Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông. Từ thay thế: Câu 6 (1 điểm). Tìm danh từ, động từ trong câu Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều. - Danh từ: - Động từ: Câu 7 (0,75 điểm). Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải: Tác dụng của dấu ngoặc kép trong Câu câu 1. Quả đúng là “Học thầy không tày học a. Đánh dấu lời nói trực tiếp bạn”. b. Đánh dấu từ ngữ mượn của người 2. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tôi. khác. 3. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm ngoan là c. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý món quà lớn nhất đối với mẹ rồi !”. nghĩa đặc biệt. Câu 8 (1 điểm). Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và ghi lại vào chỗ chấm: A. vui à B. thẳng à Câu 9 (0,75 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp (chú ý viết hoa lại cho đúng): (a ma dôn, bắc kinh) A. Thủ đô của Trung Quốc là B. Dòng sông lớn chảy qua Bra-xin là B. KIỂM TRA PHẦN VIẾT I. Chính tả (2 điểm) Nghe viết: Buổi sáng trên bờ biển Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh. (Bùi Hiển) II. Tập làm văn (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
  3. Đề 1. Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nói về mơ ước của em. Đề 2: Hãy viết một bức thư thăm hỏi và động viên một người bạn gặp hoàn cảnh khó khăn mà em biết.