Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 8

Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
LỜI CẢM ƠN
    Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.
- Ông ơi, cháu đói quá!
Tôi dẫn nó vào một tiệm giải khát.
- Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. - Tôi nói .
   Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày bọn trẻ đường phố xin được khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi ngay, mà người ta cũng không muốn cho chúng ở lại vì trông chúng rách rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên.
   Tôi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tôi uống xong, trả tiền, tôi nhìn ra cửa mới phát hiện ra nó đứng ở ngoài cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí vào cửa kính, quan sát.
"Nó làm cái quái gì thế?!" - Tôi nghĩ.
Tôi đi ra, nó nhìn thấy tôi và chạy đến. Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ông! " Rồi, như sợ tôi nghe không rõ, nó nói to hơn: "Cảm ơn ông nhiều lắm ạ! " Trước khi tôi nói được câu gì, nó đã quay người bỏ chạy đi mất.
Tôi xúc động và nhớ hoài lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một mẩu bánh mì.
(Sưu tầm)
Câu 1. Cậu bé trong bài là:
A. trẻ em khuyết tật.
B. khách du lịch.
C. trẻ em Tiểu học .
D. trẻ em đường phố.
Câu 2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé.
……………………………………………………………………………………
Câu 3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã:
A. bỏ đi luôn, không nói gì như những đứa trẻ đường phố khác.
B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.
docx 2 trang Trà Giang 13/07/2023 3760
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_giua_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_4_de_so_8.docx

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 8

  1. ĐỀ SỐ 8: A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu. 1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (Đoạn từ “Tôi cất tiếng giã gạo.”, sách TV4, tập 1 - trang 15) 2. Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca (Đoạn từ “An-đrây-ca lên chín mang về nhà .”, sách TV4, tập 1 - trang 55) 3. Trung thu độc lập (Đêm nay, tới ngày mai.”, sách TV4, tập 1 - trang 66) 4. Nếu chúng mình có phép lạ (4 khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 - trang 76) II . Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: LỜI CẢM ƠN Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi. - Ông ơi, cháu đói quá! Tôi dẫn nó vào một tiệm giải khát. - Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. - Tôi nói . Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày bọn trẻ đường phố xin được khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi ngay, mà người ta cũng không muốn cho chúng ở lại vì trông chúng rách rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên. Tôi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tôi uống xong, trả tiền, tôi nhìn ra cửa mới phát hiện ra nó đứng ở ngoài cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí vào cửa kính, quan sát. "Nó làm cái quái gì thế?!" - Tôi nghĩ. Tôi đi ra, nó nhìn thấy tôi và chạy đến. Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ông! " Rồi, như sợ tôi nghe không rõ, nó nói to hơn: "Cảm ơn ông nhiều lắm ạ! " Trước khi tôi nói được câu gì, nó đã quay người bỏ chạy đi mất. Tôi xúc động và nhớ hoài lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một mẩu bánh mì. (Sưu tầm) Câu 1. Cậu bé trong bài là: A. trẻ em khuyết tật. B. khách du lịch. C. trẻ em Tiểu học . D. trẻ em đường phố. Câu 2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé. Câu 3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã: A. bỏ đi luôn, không nói gì như những đứa trẻ đường phố khác. B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.
  2. Câu 4. Nhận xét về nhân vật “Người ông” trong bài: A. Người ông trong bài cho em bé thức ăn khi em đói. B. Người ông không muốn cậu bé đến gần mình vì cậu bẩn thỉu. C. Người ông ngạc nhiên và xúc động vì cậu bé biết nói lời cảm ơn. D. Người ông trong bài không quan tâm đến trẻ em đường phố. Câu 5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện này. Câu 6. Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài đọc thầm. Câu 7. Trong câu: Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ông!" có: A. 1 từ phức , đó là B. 2 từ phức, đó là C. 3 từ phức, đó là D. 4 từ phức, đó là Câu 8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ Đặt câu với từ tìm được: B. kiểm tra viết I. Chính tả (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81) Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác buổi đầu cậu đến lớp.” II. Tập làm văn: Thời gian: 40 phút Đề bài: Chọn 1 trong các đề sau: a. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể về ước mơ của em cho người thân biết. b. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể một việc tốt mà em đã làm.