Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 1 (Có đáp án)
BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ
Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói :
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này.
Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy :
- Thưa thầy, tại sao lại thế ạ ?
Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời :
- Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.
Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ !
(Linh Nga)
Câu 1. Đề kiểm tra đầu năm học của thầy giáo dạy toán có gì đặc biệt? (0.5 điểm)
A. Đề kiểm tra rất dài nhưng chỉ có 15 phút để làm bài.
B. Đề kiểm tra hoàn toàn không liên quan đến kiến thức môn toán học sinh được tự do viết những gì mình muốn viết.
C. Đề kiểm tra được chia thành ba mức độ với ba mức điểm khác nhau và học sinh được tự chọn đề thi cho mình.
D. Đề kiểm tra được chia thành bốn mức độ với bốn mức điểm khác nhau và học sinh được tự chọn đề thi cho mình.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_4_de_so_1_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 1 (Có đáp án)
- ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 1 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (6 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn của một trong các văn bản sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2) 2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2) 3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2) 4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2) 5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2) 6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2) 7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2) 8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ
- Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói : - Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này. Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba. Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy : - Thưa thầy, tại sao lại thế ạ ? Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời : - Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ ! (Linh Nga) Câu 1. Đề kiểm tra đầu năm học của thầy giáo dạy toán có gì đặc biệt? (0.5 điểm) A. Đề kiểm tra rất dài nhưng chỉ có 15 phút để làm bài.
- B. Đề kiểm tra hoàn toàn không liên quan đến kiến thức môn toán học sinh được tự do viết những gì mình muốn viết. C. Đề kiểm tra được chia thành ba mức độ với ba mức điểm khác nhau và học sinh được tự chọn đề thi cho mình. D. Đề kiểm tra được chia thành bốn mức độ với bốn mức điểm khác nhau và học sinh được tự chọn đề thi cho mình. Câu 2. Vì sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai? (0.5 điểm) A. Vì dạng đề thứ hai thuộc những kiến thức học sinh đã được ôn tập kĩ trước đó. B. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm hơn. C. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm để ăn chắc điểm. D. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin vào khả năng của mình. Câu 3. Điều bất ngờ gì đã xảy ra vào tiết trả bài một tuần sau? (0.5 điểm) A. Cả lớp không ai được điểm tối đa cho mỗi dạng đề mà mình chọn. B. Cả lớp đều được 10 điểm vì đó là sự động viên đầu năm mà thầy giáo dành cho các học sinh. C. Thầy giáo cho học sinh tự mình đánh giá điểm số mà mình xứng đáng nhận được. D. Ai chọn dạng đề nào thì được đúng điểm tối đa của đề đó. Câu 4. Theo em, thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì? (0.5 điểm) A. Thử thách sự tự tin của học sinh B. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh. C. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh.
- D. Kiểm tra tính cẩn thận và tỉ mỉ của học sinh khi làm bài Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm) A. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao nhất. B. Nên chọn những đề vừa với sức của mình. C. Cần cẩn trọng trong mỗi lựa chọn của mình. D. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công. Câu 6. Trạng ngữ trong câu sau đây bổ sung ý nghĩa về mặt nào? “Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình.” A. Trạng ngữ chỉ phương tiện B. Trạng ngữ chỉ mục đích C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân D. Trạng ngữ chỉ địa điểm Câu 7. Cho câu kể “Ngân chăm chỉ học tập.” Em hãy chuyển câu kể ấy thành câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến. (1 điểm) Câu 8. Với các trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm sau, em hãy viết thành câu hoàn chỉnh: (1 điểm) a/ Phía bên bờ sông, b/ Ở cuối khu phố nhà em, c/ Trong những khu chung cư gần nhà em, Câu 9. Tìm hai câu tục ngữ nói về tinh thần lạc quan - yêu đời. (1 điểm)
- B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) THẮNG BIỂN Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé. Một tiếng ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra. Một bên là biển, là gió, trong một cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người với hai bàn tay và những dụng cụ thô sơ, với tinh thần quyết tâm chống giữ. II. Tập làm văn (6 điểm) Tả một con vật lần đầu tiên em thấy trên họa báo hay trên truyền hình, phim ảnh. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu Câu 1 2 3 4 5 6
- Đáp án C C D A D A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7. (1 điểm) HS chuyển câu phù hợp với yêu cầu của bài tập. Ví dụ: - Câu hỏi: Ngân có chăm chỉ học tập lắm không? - Câu cảm: Ngân chăm chỉ học tập quá! - Câu cầu khiến: Ngân hãy chăm học học tập nhé! Câu 8. (1 điểm) HS phát triển câu sao cho phù hợp: Ví dụ: a/ Phía bên bờ sông, các bà các mẹ đang giặt quần áo. b/ Ở cuối khu phố nhà em, cây phượng vĩ đã nở hoa đỏ rực. c/ Trong những khu chung cư gần nhà em, nhà nào cũng được trang bị đầy đủ các vật dụng gia đình hiện đại. Câu 9. (1 điểm) Ví dụ: - Sông có khúc, người có lúc - Kiến tha lâu cũng đầy tổ B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm) a. Mở bài (0.75 điểm) Giới thiệu chung về con vật b. Thân bài * Tả bao quát về con vật b. Tả chi tiết: Tả chi tiết các bộ phận của con vật, kèm theo các từ ngữ gợi hình gợi cảm hoặc hình ảnh so sánh, nhân hóa cho sinh động Đầu, hai tai, cặp mắt, cánh mũi, miệng, bốn chân, . c. Tả hoạt động của con vật c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về con vật đó * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài làm tham khảo
- Tối thứ năm tuần rồi, cả gia đình em quây quần xem truyền hình và chờ đợi chương trình “Thế giới động vật” vì em được biết chương trình hôm đó giới thiệu về loài két, một loài chim thông minh và có thể nói được tiếng người. Két là giống chim đặc biệt, khá gắn bó với con người. Khi muốn thuần dưỡng, két phải được nhốt riêng vào một chiếc lồng bằng tre khá lớn và ngày ngày người ta dạy nó tập nói tiếng người. Thân chim không lớn lắm, chỉ nhỉnh hơn cổ tay em một chút. Cái đầu to bằng quả chanh. Cái mỏ quặp màu đỏ to quá cỡ. Đôi mắt tròn xoe linh hoạt, đưa đi đưa lại long lanh như hai giọt nước. Một túm lông mọc chờm trên đỉnh đầu trông như cái mào nhỏ. Két có lông cánh và lông đuôi rất dài, tạo cho nó có dáng thanh thanh uyển chuyển. Từ đầu đến đuôi chim két phủ một màu lông xanh biếc, giống như màu lông của chim bói cá, đẹp tuyệt vời! Con két không ưa hoạt động như chim sơn ca, hoàng anh, sáo sậu. Nó thường đứng im, móng sắc quặp chặt lấy thanh gỗ bắc ngang trong lồng, vẻ mặt trầm ngâm như đang nghĩ ngợi điều gì. Thỉnh thoảng, nó cúi đầu, thong thả uống nước đựng trong chiếc bình hay mổ những hạt ngô, hạt đậu. Ấy thế nhưng chỉ thoáng thấy bóng ai vào nhà là nó nhanh nhẹn hẳn lên. Nếu là người quen, nó mừng rỡ tíu tít như chào đón. Nếu là người lạ, nó kêu to lên: “Có khách! Có khách!” nghe hệt như tiếng người. Món ăn thường ngày của két là những loại hạt như ngô hoặc đậu Nó cũng thích ăn rau tươi và chuối chín. Lúc ngủ, nó rúc đầu vào cánh, lông xù ra để giữ hơi ấm. Tuy là lần đầu tiên được xem chú két trên truyền hình nhưng em đã thấy rất thích chú chim này, ước gì em cũng có được một chú két xinh đẹp để bầu bạn và có thể trò chuyện với chú thật là thỏa thích. (Sưu tầm)