Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 9 (Có đáp án)
Đọc hiểu (6 điểm)
NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ
Người mẹ đang bận rộn nấu bữa tối trong bếp, bất ngờ cậu con trai bé bỏng chạy ùa vào và đưa cho mẹ một mẩu giấy nhỏ. Sau khi lau tay vào chiếc tạp dề, người mẹ mở tờ giấy ra và đọc:
- Cắt cỏ trong vườn: 5 đô la
- Dọn dẹp phòng của con: 1 đô la
- Đi chợ cùng với mẹ: 50 xu
- Trông em giúp mẹ: 25 xu
- Đổ rác: 1 đô la
- Kết quả học tập tốt: 5 đô la
- Quét dọn sân: 2 đô la
- Mẹ nợ con tổng cộng: 14, 75 đô la
Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ với vẻ mặt đầy hi vọng. Bà cầm bút lên, lật mặt sau của tờ giấy và viết:
- Chín tháng mười ngày con nằm trong bụng mẹ: Miễn phí.
- Những lúc mẹ bên cạnh chăm sóc, cầu nguyện mỗi khi con ốm đau: Miễn phí.
- Những giọt nước mắt của con làm mẹ khóc trong những năm qua: Miễn phí.
- Những đêm mẹ không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con: Miễn phí.
- Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua: Miễn phí.
- Và đắt hơn cả chính là tình yêu của mẹ dành cho con: Cũng miễn phí luôn con trai ạ.
Khi đọc những dòng chữ của mẹ, cậu bé vô cùng xúc động, nước mắt lưng tròng. Cậu nhìn mẹ và nói: “Con yêu mẹ nhiều lắm!”. Sau đó, cậu đặt bút viết thêm vào tờ giấy dòng chữ thật lớn: “MẸ SẼ ĐƯỢC NHẬN LẠI TRỌN VẸN. ”
Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng:
Câu 1. Theo lời cậu bé trong câu chuyện, mẹ đã nợ cậu tổng cộng là bao nhiêu đô la? (0.5 điểm)
A. 14,57 đô la
B. 14,75 đô la
C. 41,75 đô la
D. 41,57 đô la
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_4_de_so_9_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 9 (Có đáp án)
- ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 9 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (6 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn của một trong các văn bản sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2) 2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2) 3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2) 4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2) 5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2) 6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2) 7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2) 8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ
- Người mẹ đang bận rộn nấu bữa tối trong bếp, bất ngờ cậu con trai bé bỏng chạy ùa vào và đưa cho mẹ một mẩu giấy nhỏ. Sau khi lau tay vào chiếc tạp dề, người mẹ mở tờ giấy ra và đọc: - Cắt cỏ trong vườn: 5 đô la - Dọn dẹp phòng của con: 1 đô la - Đi chợ cùng với mẹ: 50 xu - Trông em giúp mẹ: 25 xu - Đổ rác: 1 đô la - Kết quả học tập tốt: 5 đô la - Quét dọn sân: 2 đô la - Mẹ nợ con tổng cộng: 14, 75 đô la Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ với vẻ mặt đầy hi vọng. Bà cầm bút lên, lật mặt sau của tờ giấy và viết: - Chín tháng mười ngày con nằm trong bụng mẹ: Miễn phí. - Những lúc mẹ bên cạnh chăm sóc, cầu nguyện mỗi khi con ốm đau: Miễn phí. - Những giọt nước mắt của con làm mẹ khóc trong những năm qua: Miễn phí. - Những đêm mẹ không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con: Miễn phí. - Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua: Miễn phí. - Và đắt hơn cả chính là tình yêu của mẹ dành cho con: Cũng miễn phí luôn con trai ạ.
- Khi đọc những dòng chữ của mẹ, cậu bé vô cùng xúc động, nước mắt lưng tròng. Cậu nhìn mẹ và nói: “Con yêu mẹ nhiều lắm!”. Sau đó, cậu đặt bút viết thêm vào tờ giấy dòng chữ thật lớn: “MẸ SẼ ĐƯỢC NHẬN LẠI TRỌN VẸN. ” Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng: Câu 1. Theo lời cậu bé trong câu chuyện, mẹ đã nợ cậu tổng cộng là bao nhiêu đô la? (0.5 điểm) A. 14,57 đô la B. 14,75 đô la C. 41,75 đô la D. 41,57 đô la Câu 2. Dòng nào nêu đúng và đầy đủ những việc tốt cậu bé trong câu chuyện đã làm được và ghi lại để tính công? (0.5 điểm) A. Nấu cơm chiều, quét dọn sân, đi chợ cùng mẹ, quét nhà lau nhà. B. Đổ rác, rửa bát, kết quả học tập tốt, trồng cây trong vườn. C. Cắt cỏ trong vườn, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, trông em, đổ rác, kết quả học tập tốt, quét dọn sân. D. Kết quả học tập tốt, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, nấu cơm chiều, cắt cỏ trong vườn. Câu 3. Em hãy nêu những việc mà người mẹ đã làm cho con được kể ra trong bài? (0.5 điểm) Câu 4. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Những điều vô giá có nghĩa là gì? (0.5 điểm) A. Những điều không có giá trị.
- B. Những điều rất quý, có giá trị, có ý nghĩa to lớn, không gì sánh được. C. Những điều chưa xác định được giá trị. D. Những điều hết sức đơn giản Câu 5. Theo em, câu chuyện trên có ý nghĩa gì? (1.0 điểm) Câu 6. Tìm chủ ngữ trong câu sau: “Ngày mai, tôi và các đồng chí lại lên đường hành quân ra Bắc.” (0.5 điểm) A. Ngày mai B. Tôi C. Tôi và các đồng chí D. Lại lên đường hành quân ra Bắc Câu 7. Trong những câu sau, câu nào có chứa trạng ngữ chỉ thời gian? (0.5 điểm) A. Với đôi chân mạnh mẽ, tôi có thể đi đến bất cứ nơi nào tôi muốn. B. Trong vườn, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. C. Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ. D. Ở nhà, em thường giúp mẹ quét nhà. 8. Nối ý bên trái với ý bên phải sao cho phù hợp? (1 điểm) A B 1. Căn nhà trống vắng. a. Câu kể “Ai làm gì?” 2. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. b. Câu kể “Ai thế gì?”
- 3. Bạn đừng giấu! c. Câu kể “Ai là gì?” 4. Các thanh niên lên rừng làm rẫy. d. Câu cầu khiến Câu 9. Đặt câu cảm bày tỏ sự thán phục cho tình huống sau: Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ bạn Hùng làm được. (1 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) LÁ BÀNG Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài. (Đoàn Giỏi) II. Tập làm văn (6 điểm) Em hãy tả một con vật mà em yêu thích. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 9 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu Câu 1 2 4 6 7 Đáp án B C B C C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 3. (0.5 điểm) Những việc mà người mẹ đã làm cho con được kể trong bài: - Nằm trong bụng mẹ chín tháng mười ngày. - Ở bên cạnh chăm sóc, cầu nguyện mỗi khi con ốm đau. - Mẹ khóc vì những giọt nước mắt của con - Những đêm mẹ không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con - Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua - Tình yêu mà mẹ dành cho con Câu 5. (1 điểm) Học sinh nêu được một trong các ý sau: - Câu chuyện nói lên tình yêu thương của mẹ đối với con là vô giá. - Câu chuyện mang đến một bài học về “cho” và “nhận” trong cuộc sống. - Câu chuyện nói lên được tình cảm mẹ con là tình cảm thiêng liêng, cao quý. Biết đón nhận tình yêu thương, sự quan tâm của mẹ thì phải biết ơn và mang đến cho mẹ niềm vui, niềm hạnh phúc. Câu 8. (1.0 điểm)
- 1 - b; 2 - c; 3 - d; 4 - a Câu 9. (1.0 điểm) Một số ví dụ: - Ôi! Hùng giỏi quá! - Bạn siêu quá! - Cậu thật là tuyệt! B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm) a. Mở bài: Giới thiệu con vật em định tả. b. Thân bài: *Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật. - Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. - Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt ), thân hình, chân, đuôi. *Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật:
- - Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. - Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa ), c. Kết bài: - Nêu ích lợi của con vật. - Tình cảm của em đối với vật nuôi ấy. * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài làm tham khảo Gia đình em có nuôi một con mèo từ cách đây khá lâu rồi. Đối với em nó giống như một thành viên trong gia đình của mình. Bố em mang nó về nuôi khi nó mới được sinh ra vài ngày. Đến nay nó đã hơn 1 tuổi rồi. Nhìn nó giống như một con tiểu hổ vậy. Bộ lông của nó có 3 khoang màu là màu đen, màu trắng và màu vàng vì vậy mà người ta gọi nó là mèo tam thể. Riêng em thì đặt tên cho nó là Mi Mi. Nhìn từ xa, Mi Mi giống như một cục bông di động. Bộ lông của nó óng mượt vì vậy mà em rất thích vuốt ve nó. Đuôi của Mi Mi khá dài. Khi nó bước đi, cái đuôi cũng uyển chuyển theo. Mi Mi có 4 cái chân thon dài với lớp đệm bên dưới giúp nó chạy nhảy mà không bị đau. Bốn cái chân của nó còn có những cái móng vuốt sắc nhọn. Đây chính là vũ khí lợi hại của nó giúp nó luôn chiến thắng con mồi. Cái đầu của chú to như quả cam sành. Tai của chú nhỏ như lá quất và lúc nào cũng vểnh lên. Thi thoảng chú lại đưa tay lên gãi đầu gãi tai. Mũi của chú có màu hồng và nhỏ xíu rất dễ thương. Ria mép của chú có màu trắng, đâm ngang sang hai bên. Đôi mắt của chú có màu xanh nhưng mỗi bên là một màu xanh khác nhau. Chú thích nhất là nằm sưởi dưới nắng. Lúc ấy, chú sẽ lăn qua lăn lại trên sân và nghịch nghịch cái đuôi của mình.
- Chú không chỉ là bạn của em mà còn là vệ sĩ săn bắt chuột. Nhờ có chú mà gia đình em không còn bị lũ chuột hoành hành nữa vì vậy mà em càng yêu quý chú hơn. (Sưu tầm)