Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 2 (Có đáp án)

II. Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Đi xe ngựa
Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai con ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều, ít khách, nó sải thua con Ô, nhưng nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi.
Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm.
Theo Nguyễn Quang Sáng
Câu 1. Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương.” Miêu tả đặc điểm của con ngựa nào? (0.5 điểm)
A. Con Ô
B. Con Cú
C. Cả con Ô và con Cú
D. Con của con Ô và con Cú
Câu 2. Vì sao tác giả thích con ngựa Cú hơn con ngựa Ô? (0.5 điểm)
A. Vì nó chở được nhiều khách
B. Vì nước chạy kiệu của nó rất bền
C. Vì có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá
D. Vì nó giống mới con ngựa đã mất khi trước của tác giả
docx 8 trang Mạnh Đạt 20/01/2024 2840
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_2_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 2 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 2 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (6 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn của một trong các văn bản sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2) 2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2) 3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2) 4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2) 5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2) 6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2) 7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2) 8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Đi xe ngựa
  2. Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai con ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều, ít khách, nó sải thua con Ô, nhưng nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi. Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm. Theo Nguyễn Quang Sáng Câu 1. Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương.” Miêu tả đặc điểm của con ngựa nào? (0.5 điểm) A. Con Ô B. Con Cú C. Cả con Ô và con Cú D. Con của con Ô và con Cú Câu 2. Vì sao tác giả thích con ngựa Cú hơn con ngựa Ô? (0.5 điểm) A. Vì nó chở được nhiều khách B. Vì nước chạy kiệu của nó rất bền C. Vì có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá D. Vì nó giống mới con ngựa đã mất khi trước của tác giả Câu 3. Vì sao tác giả rất thích thú khi ngồi xe ngựa của anh Hoàng? (0.5 điểm)
  3. A. Vì xe ngựa của anh Hoàng thường phát nhạc nghe rất vui tai. B. Vì tác giả yêu thích hai con ngựa, mỗi lần về quê anh Hoàng thường cho đi nhờ không lấy tiền. C. Ngồi xe ngựa, thỉnh thoảng anh Hoàng còn cho cầm dây cương, rất thú vị. D. Cả B và C. Câu 4. Câu “Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi.” Thuộc kiểu câu gì? (0.5 điểm) A. Câu kể B. Câu khiến C. Câu hỏi D. Câu cảm Câu 5. Xác định chủ ngữ trong câu: “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều, thiệt dễ thương.”? (0.5 điểm) A. Cái tiếng vó B. Cái tiếng vó của nó C. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường D. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc Câu 6. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? (0.5 điểm) A. Nói về hai con ngựa kéo xe khách. B. Nói về một chuyến đi C. Nói về cái thú đi xe ngựa
  4. D. Nói về cách thuần dưỡng ngựa. Câu 7. Tìm các tính từ trong câu “Con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa.” (1 điểm) Câu 8. Thêm trạng ngữ thích hợp vào chỗ chấm cho mỗi câu sau: (1 điểm) a/ , miền Bắc hoa đào khoe sắc hồng, miền Nam hoa mai vàng rực rỡ. b/ , những chú chim đua nhau hót véo von. c/ , em luôn cố gắng học giỏi. d/ , Rùa đã thắng Thỏ. Câu 9. Đặt một câu cảm cho mỗi tình huống sau: (1 điểm) a/ Bày tỏ sự ngạc nhiên của em khi được bạn tặng quà sinh nhật. b/ Bộc lộ cảm xúc mừng rỡ khi ông bà đến thăm em. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) Hoa sầu đâu Vào khoảng cuối tháng ba, các cây sầu đâu ở vùng quê Bắc Bộ đâm hoa và người ta thấy hoa sầu đâu nở như cười. Hoa nhỏ bé, lấm tấm mấy chấm đen nở từng chùm, đu đưa như đưa võng mỗi khi có gió. Cứ đến tháng ba, nhớ đến sầu đâu là tôi cảm thấy thoang thoảng đâu đây một mùi thơm mát mẻ, dịu dàng, mát mẻ còn hơn cả hương cau, mà dịu dàng có khi hơn cả mùi thơm hoa mộc. II. Tập làm văn (6 điểm) Tả một con vật nuôi ở vườn thú.
  5. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 2 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án B C D A C C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7. (1 điểm) Câu “Con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa.” có 4 tính từ đó là: nhỏ, thấp, ngắn, vàng. Đây là những từ chỉ đặc điểm về hình dáng và màu lông của con Cú. Câu 8. (1 điểm) a/ Vào mùa xuân, miền Bắc hoa đào khoe sắc hồng, miền Nam hoa mai vàng rực rỡ. b/Trên cành cây, những chú chim đua nhau hót véo von. c/ Để bố mẹ vui lòng, em luôn cố gắng học giỏi. d/ Trong cuộc thi chạy, Rùa đã thắng Thỏ.
  6. Câu 9. (1 điểm) a) Ôi! Món quà đẹp quá! Mình rất thích! Cảm ơn bạn nhiều nhé! b) Ôi! Ông bà tới rồi! Cháu nhớ ông bà quá! B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm) a. Mở bài (0.75 điểm) - Giới thiệu về con vật ở vườn thú b. Thân bài * Tả bao quát: hình dáng, bộ lông, * Tả chi tiết các bộ phận của con vật * Tả hoạt động của con vật c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về con vật đó
  7. * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài làm tham khảo Thứ bảy tuần trước em được bố mẹ cho đi thăm quan vườn thú. Ở đây, em được gặp rất nhiều những con vật mà trước đây em chỉ thấy ở trong sách vở. Trong đó, em ấn tượng nhất với chú công. Chú công đó có cái dáng cao gầy, diện trên mình chiếc áo màu xanh da trời. Phần đầu chú có điểm vài đốm trắng nhỏ kết hợp với màu xanh ngọc của bộ lông khiến chú công trở nên vô cùng xinh đẹp. Trên đầu của chú còn có một chiếc mào thanh mảnh màu xanh lá mạ trông chẳng khác gì một chiếc vương miện cả. Đôi mắt đen láy của chú công được tô điểm bởi những đường viền trắng khiến chúng càng trở nên sắc sảo. Nổi bật nhất có lẽ chính là chiếc đuôi do tạo hóa ban tặng của chú công, mỗi lúc Vào buổi sáng, chú công ấy lại như một vị vua thật sự, ngạo nghễ dạo bước xung quanh vương quốc nhỏ của mình, cái đuôi dài rũ xuống kéo dài trên mắt đất. Nhưng khi chú công muốn thể hiện bản thân mình thì chú ta sẽ xòe chiếc đuôi ấy dựng đứng lên giống như một chiếc quạt khổng lồ vậy. Cái đuôi của chú công khi xòe ra sẽ có màu xanh lục bảo trông giống một chiếc quạt có đính đá quý vậy. Những tiếng xuýt xoa và trầm trồ từ người xem khiến chú ta lại càng thêm kiêu hãnh, đi đi lại lại như một diễn viên đang trình diễn dưới ánh đèn sân khấu. Dưới ánh nắng mặt trời, từng sợi lông trên chiếc đuôi của chú như lấp lánh dưới ánh nắng mặt trời. Em rất thích được ngắm nhìn vẻ đẹp của chú công. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để có thể được bố mẹ cho đến sở thú một lần nữa ngắm nhìn chú công. (Sưu tầm)