Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)

II. Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
TÀN NHANG
Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ được một hoạ sĩ trang trí lên mặt để trở thành những "người da đỏ" hay "người ngoài hành tinh"... Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức.
- Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ ! - Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.
Ngượng ngập, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh:
- Sao cháu buồn thế ? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà ! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy ! - Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé. - Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú hoạ sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu!
Cậu bé mỉm cười :
- Thật không bà ?
- Thật chứ ! - Bà cậu đáp. - Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!
Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm :
- Những nếp nhăn, bà ạ !
(Sưu tầm)
Câu 1. Trong công viên cậu bé và nhiều trẻ em khác đang làm gì? (0.5 điểm)
A. Xếp hàng để mua vé xem phim
B. Xếp hàng để chờ đến lượt chơi một trò chơi
C. Xếp hàng để nhận quà
D. Xếp hàng để chờ người họa sĩ vẽ lên mặt.
docx 8 trang Mạnh Đạt 20/01/2024 2160
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_3_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 3 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (6 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn của một trong các văn bản sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2) 2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2) 3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2) 4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2) 5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2) 6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2) 7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2) 8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: TÀN NHANG
  2. Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ được một hoạ sĩ trang trí lên mặt để trở thành những "người da đỏ" hay "người ngoài hành tinh" Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức. - Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ ! - Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to. Ngượng ngập, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh: - Sao cháu buồn thế ? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà ! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy ! - Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé. - Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú hoạ sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu! Cậu bé mỉm cười : - Thật không bà ? - Thật chứ ! - Bà cậu đáp. - Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang! Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm : - Những nếp nhăn, bà ạ ! (Sưu tầm) Câu 1. Trong công viên cậu bé và nhiều trẻ em khác đang làm gì? (0.5 điểm) A. Xếp hàng để mua vé xem phim B. Xếp hàng để chờ đến lượt chơi một trò chơi C. Xếp hàng để nhận quà D. Xếp hàng để chờ người họa sĩ vẽ lên mặt.
  3. Câu 2. Điều gì xảy ra khiến cậu bé buồn bà, ngượng ngập? (0.5 điểm) A. Bị bạn bè xô ngã, kéo ra khỏi hàng. B. Đến lượt cậu thì người họa sĩ hết màu vẽ. C. Bị cô bé xếp hàng sau chê mặt cậu nhiều tàn nhang quá chẳng còn chỗ nào mà vẽ lên mặt. D. Bị người họa sĩ chê mặt nhiều tàn nhang, không còn chỗ nào để vẽ nữa. Câu 3. Bà cậu bé đã nói gì để an ủi cậu bé? (0.5 điểm) A. Nói rằng bà yêu những đốm tàn nhang của cậu bé, tàn nhang cũng xinh và chú họa sĩ chắc chắn sẽ thích chúng. B. Nói rằng hồi nhỏ bà cũng có tàn nhang trên mặt và bà cũng rất vui vì điều đó. C. Nói rằng cô bé kia thậm chí còn xấu hơn cậu bé nhiều. D. Nói rằng cậu bé không cần phải xấu hổ vì ai mà chẳng có điểm yếu. Câu 4. Câu trả lời cuối cùng của cậu bé cho ta hiểu điều gì? A. Cậu thích những người có nếp nhăn. B. Trong đôi mắt cậu, những nếp nhăn của bà rất đẹp và cậu rất yêu những nếp nhăn ấy giống như cậu vô cùng yêu bà của mình. C. Cậu thấy những nếp nhăn rất đẹp. D. Cậu yêu bà nên cậu cũng muốn trên gương mặt mình cũng có những nếp nhăn giống như bà. Câu 5. Em học được điều gì thông qua câu chuyện trên? (0.5 điểm) A. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. B. Trông mặt mà bắt hình dong
  4. C. Hãy luôn nhìn mọi người bằng cặp mắt yêu thương. D. Hãy luôn biết giúp đỡ những người xung quanh mình. Câu 6. Tìm câu tục ngữ nói về tinh thần lạc quan, yêu đời? (0.5 điểm) A. Giấy rách phải giữ lấy lề B. Đời ta gương vỡ lại lành Cây khô cây lại đâm cành nở hoa C. Lời ngọt lọt đến sương D. Hãy lo bền chí câu cua Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai! Câu 7. Kể tên ba địa điểm du lịch nổi tiếng ở trong nước? (1 điểm) Câu 8. Đưa ra yêu cầu đề nghị lịch sự, tế nhị trong những trường hợp sau? (1 điểm) a. Hỏi mượn bạn cùng lớp cuốn truyện. b. Bạn ngồi cạnh nói chuyện riêng trong giờ chào cờ, em nhắc bạn giữ trật tự. câu 9. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: a. Sau khu lớp học, sân tập luyện của đội bóng nhí của trường tôi được xây dựng khang trang. b. Trong sân trường tôi, khu vực nào cũng thấy trẻ nô đùa vui vẻ. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) ĐƯỜNG ĐI SA PA
  5. Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta. Theo NGUYỄN PHAN HÁCH II. Tập làm văn (6 điểm) Tả một luống rau hoặc vườn rau. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 3 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án D C A B C B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
  6. Câu 7. (1 điểm) Ví dụ: Sa Pa, Nha Trang, Đà Nẵng, Đà Lạt, Câu 8. (1 điểm) a) Cậu ơi, cho mình mượn cuốn truyện này nhé! b) Cậu ơi, không nên mất trật tự trong giờ học nhé! Câu 9. (1 điểm) a. Sau khu lớp học, sân tập của đội bóng nhí trường tôi // được xây dựng khang trang. Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ b. Trong sân trường tôi, khu vực nào // cũng thấy trẻ nô đùa vui vẻ. Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm) a. Mở bài Giới thiệu vườn rau, luống rau mà em định tả.
  7. b. Thân bài * Tả bao quát: vị trí, diện tích, * Tả chi tiết: - Đường vào, cách sắp xếp, phân chia luống, rãnh. - Tả chi tiết những loại rau có trong vườn như cải bẹ, xà lách, hành hẹ, cà chua, rau muống, bầu bí * Hoạt động chăm sóc cho vườn rau của con người, hoạt động của ong bướm, trong vườn c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về vườn rau * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài làm tham khảo Ngày nào cũng vậy, đi học về là em chạy ngay ra vườn rau của bà phía sau nhà. Đó là nơi mà em yêu thích nhất trong căn nhà nhỏ của mình. Vườn rau không lớn, chỉ khoảng 10m vuông, được bà rào quanh bằng gậy tre, tranh lũ gà, vịt hay chú Lích nhà em chạy vào quậy phá. Luống rau được phân thành nhiều vồng nhỏ song song với chiều rộng của luống. Cứ năm vồng lại cách một rãnh nhỏ rộng chừng một gang tay em, dùng làm lối đi lại trong luống để chăm sóc hoặc thu hoạch rau. Trong từng vồng, cải đã lên cao chừng hai mươi xen-ti-mét. Những cây cải xanh non, tươi roi rói dưới lớp sương mỏng ban sáng. Những ngọn lá phía dưới cùng to bản, hình bầu dục như những chiếc dép xanh xếp xòe tròn quanh gốc, là là trên mặt đất. Lớp lá phía trên là lá non,
  8. ngắn và nhỏ hơn, úp vào nhau như còn ngại ngùng nắng gió. Ở một số cây cải, hoa nở vàng rộ, năm cánh xòe rộng, rung rinh trước gió trông thật là đẹp. Mỗi buổi sáng thức dậy, em sẽ cùng bà xách một xô nước ra sau vườn để tưới cho từng luống rau. Ngọn lá rau lay động như muốn cảm ơn em và bà vậy. Cũng nhờ khu vườn nhỏ này mà cả gia đình luôn sẵn đĩa rau xanh mướt trên bàn cơm. Đó là thành quả chăm sóc của em và bà. Em rất yêu khu vườn nhỏ xanh mướt, đầy sức sống của nhà mình. (Sưu tầm)