Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 4 (Có đáp án)

II. Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Quê ngoại
Nắng chiều ở quê ngoại
Óng ả vàng ngọn chanh
Lích chích trên cành khế
Tiếng chim trong lá xanh.

Những ngày ở quê ngoại
Tắm mát trên dòng sông
Rất nhiều hoa cỏ lạ
Thoang thoảng hương trên đồng.

Em đi trên bờ lúa
Lấp lánh những giọt sương
Một ngày thật êm ả
Hiền như cỏ ven đường.

Rồi mai về thành phố
Bao nhiêu là khói xe
Miên man em cứ nhớ
Quê ngoại với nắng hè.
(Theo Phạm Thanh Chương)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0.5 điểm)
A. Thể thơ tự do
B. Thể thơ bốn chữ
C. Thể thơ năm chữ
D. Thể thơ lục bát
Câu 2. Bạn nhỏ trong bài thơ về quê ngoại vào mùa nào? (0.5 điểm)
A. Mùa xuân
B. Mùa hè
C. Mùa thu
D. Mùa đông
docx 9 trang Mạnh Đạt 20/01/2024 2660
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_4_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 4 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 4 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (6 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn của một trong các văn bản sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2) 2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2) 3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2) 4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2) 5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2) 6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2) 7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2) 8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Quê ngoại
  2. Nắng chiều ở quê ngoại Óng ả vàng ngọn chanh Lích chích trên cành khế Tiếng chim trong lá xanh. Những ngày ở quê ngoại Tắm mát trên dòng sông Rất nhiều hoa cỏ lạ Thoang thoảng hương trên đồng. Em đi trên bờ lúa Lấp lánh những giọt sương Một ngày thật êm ả Hiền như cỏ ven đường. Rồi mai về thành phố Bao nhiêu là khói xe Miên man em cứ nhớ Quê ngoại với nắng hè. (Theo Phạm Thanh Chương)
  3. Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0.5 điểm) A. Thể thơ tự do B. Thể thơ bốn chữ C. Thể thơ năm chữ D. Thể thơ lục bát Câu 2. Bạn nhỏ trong bài thơ về quê ngoại vào mùa nào? (0.5 điểm) A. Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu D. Mùa đông Câu 3. Bài thơ nhắc đến những loài cây nào ở quê ngoại? (0.5 điểm) ☐ Cây chanh ☐ Cây táo ☐ Cây khế ☐ Cây lúa ☐ Cây gạo Câu 4. Bài thơ còn nhắc đến những sự vật nào khác ở quê ngoại? (0.5 điểm) ☐ Nắng chiều ☐ Chim chóc ☐ Đàn cá
  4. ☐ Dòng sông ☐ Hoa cỏ lạ ☐ Cánh diều ☐ Giọt sương ☐ Cỏ ven đường Câu 5. Bạn nhỏ cảm nhận vẻ đẹp của quê ngoại qua những giác quan nào? (0.5 điểm) ☐ Thị giác ☐ Xúc giác ☐ Vị giác ☐ Khứu giác ☐ Thính giác Câu 6. Nội dung chính của bài thơ là gì? (0.5 điểm) A. Vẻ đẹp của một bản làng người dân tộc trong những ngày hè nắng đẹp. B. Vẻ đẹp của quê ngoại trong những ngày hè mà bạn nhỏ được về chơi. C. Tình yêu của bạn nhỏ đối với thành phố nơi mình sinh ra và lớn lên D. Kỉ niệm về một chuyến đi tham quan đáng nhớ với những người bạn của mình. Câu 7. Tìm câu kể Ai là gì? trong đoạn thơ sau? (1 điểm) Cửa sổ là mắt nhà thơ Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài Cửa sổ là bạn của người
  5. Giơ lưng che cả khoảng trời gió mưa. Câu 8. Tìm các trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm trong các câu sau? (1 điểm) a. Trong rừng, cây cối đã bắt đầu đâm chồi, nảy lộc. b. Trên đường, xe cộ đi lại tấp nập. c. Dọc theo những con đường mới đắp, người ta nô nức đua nhau đi xem hội. d. Trên cánh đồng, lúa đã ngả màu vàng Câu 9. Xác định bộ phận chủ ngữ trong các câu sau? (1 điểm) a. Nắng phố huyện vàng hoe. b. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. c. Từng đoàn người và ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt. d. Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) Cây cau Cây cau thuộc họ cau. Thân cây tròn, nổi rõ từng đốt, mấu, có cây cao trên mười mét. Tàu lá cau giống như tàu dừa, nhưng ngắn và nhỏ hơn. Hoa cau nở thành chùm, trắng ngần, thơm dịu, thoang thoảng. Quả cau kết thành buồng, mỗi buồng có đến vài chục đến vài trăm quả. Quả cau hình trứng, có đầu nhọn, núm cau năm cánh, ôm chạt lấy quả. Vỏ cau xanh, ruột trắng ngà, bọc kín hạt cau. Hạt cau tròn, đỏ thẫm, khi bổ ra nổi rõ hoa văn rất đẹp. II. Tập làm văn (6 điểm)
  6. Viết bài văn tả một cây ăn quả. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 4 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu Câu 1. (0.5 điểm) Đáp án C Câu 2. (0.5 điểm) Đáp án B Câu 3. (0.5 điểm) Bài thơ nhắc tới những loài cây ở quê ngoại đó là: cây chanh, cây khế, cây lúa Câu 4. (0.5 điểm) Những sự vật khác được nhắc đến ở quê ngoại đó là: - Nắng chiều - Chim chóc - Dòng sông - Hoa cỏ lạ
  7. - Giọt sương - Cỏ ven đường Câu 5. (0.5 điểm) Bạn nhỏ đã cảm nhận vẻ đẹp của quê ngoại qua các giác quan là: thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác. + Thị giác (bằng mắt): màu vàng óng ả, màu xanh, + Thính giác (bằng tai): tiếng chim kêu trong cành lá xanh + Khứu giác (bằng mũi): thoang thoảng mùi thơm của cỏ lạ + Xúc giác (bằng tay, qua da): cảm nhận được sự mát mẻ từ dòng nước trên sông qua da. Câu 6. (0.5 điểm) Đáp án B Câu 7. (1 điểm) Những câu kể Ai là gì? có trong đoạn thơ đó là: - Cửa sổ là mắt nhà thơ. - Cửa sổ là bạn của người. Câu 8. (1 điểm) a. Trong rừng, cây cối đã bắt đầu đâm chồi, nảy lộc. b. Trên đường, xe cộ đi lại tấp nập. c. Dọc theo những con đường mới đắp, người ta nô nức đua nhau đi xem hội. d. Trên cánh đồng, lúa đã ngả màu vàng. Câu 9. (1 điểm) Chủ ngữ là phần được gạch chân trong câu:
  8. a. Nắng phố huyện vàng hoe. b. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. c. Từng đoàn người và ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt. d. Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm) a. Mở bài: Giới thiệu chung về cây ăn quả mà em muốn tả b. Thân bài (2.5 điểm) - Tả bao quát hình ảnh của cây - Tả chi tiết từng bộ phận của cây (hoặc tả từng thời kì phát triển của cây) c. Kết bài - Nêu ích lợi của cây. - Tình cảm của em đối với cây. * Về hình thức:
  9. - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài làm tham khảo Trong vườn nhà em có trồng rất nhiều cây ăn quả, nhưng trong đó em thích nhất là cây mận hồng đào, cây mận này được bà nội em trồng từ khi em còn học lớp một. Cây cao khoảng sáu đến bảy mét, tán lá um tùm che rợp cả một khoảng đất rộng. Rễ cây ăn sâu vào lòng đất hút chất bổ để nuôi cây. Gốc cây màu nâu đen, to tròn bằng bắp vế của ba em. Sờ vào vỏ cây em thấy có chỗ sần sùi có chỗ nứt nẻ. Thân cây mận mọc lên khỏi vai em thì chia thành hai cành to. Từ hai cành to chĩa ra nhiều nhánh nhỏ, phủ đầy lá xanh. Lá mận hình bầu dục. Lá non màu nâu, óng ánh như lụa, xen kẽ trong những tán lá xanh đậm trông thật xum xuê. Thấp thoáng trong vòm lá là những chùm hoa mận. Hoa mận trắng xóa, lấm tấm nhụy dài trông rất đẹp. Em thích thú ngắm nhìn những chùm quả mận, nào là chùm đôi, chùm ba, chùm tư đua nhau mọc. Quả mận có hình dạng như chiếc chuông, lúc non quả màu xanh, khi chín quả chuyển sang màu đỏ hồng mơn mởn thật hấp dẫn làm sao! Có lẽ vì thế nên mận mới có tên là hồng đào. Mận nhà em hột nhỏ, dày cơm, ăn vào vừa ngọt thanh vừa giòn rụm. Cả nhà em ai cũng quý cây mận vì mận chẳng những cho quả ăn thật ngon lại còn tỏa bóng mát cho khu vườn. Thỉnh thoảng, em lại ra gốc mận nhặt lá vàng và thưởng thức vị ngọt khó quên của quả mận hồng đào (Sưu tầm)