Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 8 (Có đáp án)

II. Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Một chuyến đi xa
Một người cha dẫn con trai của mình đi cắm trại ở một vùng quê để cậu bé hiểu được cuộc sống bình dị của những người dân ở đó. Hai cha con họ sống chung với một gia đình nông dân. Trên đường về, người cha hỏi: “Con thấy chuyến đi thế nào?”
- Tuyệt lắm cha ạ! – Cậu bé đáp.
- Vậy con đã học được gì từ chuyến đi này? – Người cha hỏi tiếp.
- Ở nhà, chúng ta chỉ có một con chó, còn mọi người ở đây thì có tới bốn. Chúng ta chỉ có một hồ bơi trong vườn, còn họ có cả một dòng sông. Chúng ta thắp sáng bằng những bóng đèn điện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôi sao tỏa sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp đẽ biết bao!
(Theo Quang Kiệt)
Câu 1. Hai cha con bạn nhỏ đã đi cắm trại ở đâu? (0.5 điểm)
A. Trên núi
B. Ở một vùng quê
C. Ở gần biển
D. Ở công viên
Câu 2. Người cha muốn con đưa con đi cắm trại nhằm mục đích gì? (0.5 điểm)
A. Muốn con gặp gỡ xóm làng, những người thân quen với người cha.
B. Muốn con được hít thở không khí trong lành.
C. Muốn con học cách chịu khổ.
D. Muốn con hiểu được cuộc sống bình dị của những người dân ở đó.
docx 8 trang Mạnh Đạt 20/01/2024 2300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_8_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 8 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ SỐ 8 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (6 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn của một trong các văn bản sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2) 2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2) 3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2) 4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2) 5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2) 6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2) 7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2) 8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Một chuyến đi xa
  2. Một người cha dẫn con trai của mình đi cắm trại ở một vùng quê để cậu bé hiểu được cuộc sống bình dị của những người dân ở đó. Hai cha con họ sống chung với một gia đình nông dân. Trên đường về, người cha hỏi: “Con thấy chuyến đi thế nào?” - Tuyệt lắm cha ạ! – Cậu bé đáp. - Vậy con đã học được gì từ chuyến đi này? – Người cha hỏi tiếp. - Ở nhà, chúng ta chỉ có một con chó, còn mọi người ở đây thì có tới bốn. Chúng ta chỉ có một hồ bơi trong vườn, còn họ có cả một dòng sông. Chúng ta thắp sáng bằng những bóng đèn điện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôi sao tỏa sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp đẽ biết bao! (Theo Quang Kiệt) Câu 1. Hai cha con bạn nhỏ đã đi cắm trại ở đâu? (0.5 điểm) A. Trên núi B. Ở một vùng quê C. Ở gần biển D. Ở công viên Câu 2. Người cha muốn con đưa con đi cắm trại nhằm mục đích gì? (0.5 điểm) A. Muốn con gặp gỡ xóm làng, những người thân quen với người cha. B. Muốn con được hít thở không khí trong lành. C. Muốn con học cách chịu khổ. D. Muốn con hiểu được cuộc sống bình dị của những người dân ở đó. Câu 3. Bạn nhỏ đã so sánh cuộc sống của gia đình bạn nhỏ với cuộc sống của gia đình người nông dân như thế nào? Hoàn thành sơ đồ so sánh sau: (2 điểm)
  3. Gia đình bạn nhỏ có Những người nông dân có Câu 4. Bạn nhỏ kết luận gì về cuộc sống bên ngoài? (0.5 điểm) A. Cuộc sống bên ngoài thật nghèo khổ và thiếu thốn! B. Cuộc sống bên ngoài thật thú vị và nhiều điều lí thú! C. Cuộc sống bên ngoài không hề như những gì bạn nhỏ đã tưởng tượng. D. Cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp đẽ biết bao! Câu 5. Em học tập được điều gì sau khi đọc xong câu chuyện này? (1 điểm) Câu 6. Gạch dưới trạng ngữ trong các câu sau? (0.5 điểm) a. Vì quá tham lam, con chuột ăn quá no, không chui qua được cái lỗ. b. Do chăm chỉ học tập, tôi đã tiến bộ hơn trước. Câu 7. Tìm những từ ngữ có chứa tiếng lạc để điền vào mỗi chỗ trống sau: (1 điểm) a. Đảng và nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế địa phương nhằm xóa bỏ đói nghèo, b. Bác Hồ luôn ., yêu đời dù trong bất kì hoàn cảnh nào. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) Dòng sông mặc áo Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
  4. Trưa về trời rộng bao la Áo xanh sông mặc như là mới may Chiều trôi thơ thẩn áng mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng Đêm thêu trước ngực vầng trăng Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên Khuya rồi, sông mặc áo đen Nép trong rừng bưởi lặng yên đôi bờ Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa Ngước lên bỗng gặp la đà Ngàn hoa bưởi trắng nở nhòa áo ai Nguyễn Trọng Tạo II. Tập làm văn (6 điểm) Tả một con vật nuôi trong nhà. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ SỐ 8 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
  5. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) Câu 1. (0.5 điểm) Đáp án B Câu 2. (0.5 điểm) Đáp án D Câu 3. (2 điểm) Gia đình bạn nhỏ có Những người nông dân có Một con chó Bốn con chó Một hồ bơi trong vườn Cả một dòng sông Bóng đèn điện để thắp sáng Rất nhiều ngôi sao toả sáng Những cửa sổ Cả một bầu trời đêm bao la Câu 4. (0.5 điểm) Đáp án D Câu 5. (1 điểm) Cần thường xuyên thăm thú bên ngoài, khám phá thế giới để hiểu về cuộc sống của những người xung quanh mình, để mở rộng tầm hiểu biết của bản thân mình. Câu 6. (0.5 điểm) a. Vì quá tham lam, con chuột ăn quá no, không chui qua được cái lỗ. b. Do chăm chỉ học tập, tôi đã tiến bộ hơn trước. Câu 7. (1 điểm)
  6. a. Đảng và nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế địa phương nhằm xóa bỏ đói nghèo, lạc hậu. b. Bác Hồ luôn lạc quan, yêu đời dù trong bất kì hoàn cảnh nào. B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn (6 điểm) Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm) a. Mở bài: Giới thiệu con vật em định tả. b. Thân bài: *Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật. - Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. - Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt ), thân hình, chân, đuôi. *Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: - Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. - Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa ), c. Kết bài:
  7. - Nêu ích lợi của con vật. - Tình cảm của em đối với vật nuôi ấy. * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài làm tham khảo Gia đình em có nuôi một con mèo từ cách đây khá lâu rồi. Đối với em nó giống như một thành viên trong gia đình của mình. Bố em mang nó về nuôi khi nó mới được sinh ra vài ngày. Đến nay nó đã hơn 1 tuổi rồi. Nhìn nó giống như một con tiểu hổ vậy. Bộ lông của nó có 3 khoang màu là màu đen, màu trắng và màu vàng vì vậy mà người ta gọi nó là mèo tam thể. Riêng em thì đặt tên cho nó là Mi Mi. Nhìn từ xa, Mi Mi giống như một cục bông di động. Bộ lông của nó óng mượt vì vậy mà em rất thích vuốt ve nó. Đuôi của Mi Mi khá dài. Khi nó bước đi, cái đuôi cũng uyển chuyển theo. Mi Mi có 4 cái chân thon dài với lớp đệm bên dưới giúp nó chạy nhảy mà không bị đau. Bốn cái chân của nó còn có những cái móng vuốt sắc nhọn. Đây chính là vũ khí lợi hại của nó giúp nó luôn chiến thắng con mồi. Cái đầu của chú to như quả cam sành. Tai của chú nhỏ như lá quất và lúc nào cũng vểnh lên. Thi thoảng chú lại đưa tay lên gãi đầu gãi tai. Mũi của chú có màu hồng và nhỏ xíu rất dễ thương. Ria mép của chú có màu trắng, đâm ngang sang hai bên. Đôi mắt của chú có màu xanh nhưng mỗi bên là một màu xanh khác nhau. Chú thích nhất là nằm sưởi dưới nắng. Lúc ấy, chú sẽ lăn qua lăn lại trên sân và nghịch nghịch cái đuôi của mình. Chú không chỉ là bạn của em mà còn là vệ sĩ săn bắt chuột. Nhờ có chú mà gia đình em không còn bị lũ chuột hoành hành nữa vì vậy mà em càng yêu quý chú hơn. (Sưu tầm)