Phiếu kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Bài số 1 Kiểm tra đọc - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Xuân Hương (Có đáp án)
II. ĐỌC HIỂU. (20 phút)
Đọc thầm bài sau và trả lời câu hỏi.
LẠC ĐÀ VÀ CHUỘT CỐNG
Sáng hôm ấy, bác Lạc Đà chậm rãi đi một mình trên đường. Sợi dây thừng từ cổ bác thong xuống đất cả một khúc dài. Thấy vậy, Chuột Cống bên chạy đến. Nó cắn lấy sợi dây thừng, chạy lên trước Lạc Đà và vênh váo nói:
- Mọi người xem này, tôi có thể kéo theo một con Lạc Đà lớn!
Lạc Đà không nói gì, tiếp tục đi. Đến bờ sông, cả hai dừng lại, Lạc Đà bảo Chuột Cống:
- Này, Chuột Cống, anh qua sông trước đi!
Chuột Cống trả lời ra vẻ thản nhiên:
- Nhưng nước quá sâu.
Lạc Đà đi xuống sông, rồi gọi Chuột Cống:
- Anh yên tâm đi! Nước chỉ sâu tới đầu gối của tôi thôi.
Lúc này, Lạc Đà cười to:
- Bây giờ anh cũng biết nói sự thật rồi à? Lần sau đừng có ba hoa khoác lác nữa nhé!
(Theo Truyện Ngụ Ngôn Thế Giới)
Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Chuột Cống làm gì và nói gì khi thấy Lạc Đà đi một mình trên đường?
A. Đuổi theo và cắn lấy dây thừng trên cổ Lạc Đà.
B. Cắn sợi dây thừng, chạy lên trước và huyênh hoang mình dắt được Lạc Đà.
C. Chạy lên trước và huyênh hoang là mình dắt được Lạc Đà.
D. Cắn sợi dây thừng để Lạc Đà kéo nó đi.
File đính kèm:
- phieu_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_bai_so_1_kiem_t.doc
Nội dung text: Phiếu kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Bài số 1 Kiểm tra đọc - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Xuân Hương (Có đáp án)
- Điểm Nhận xét PHIẾU KIỂM TRA CUỐI NĂM KTĐ Năm học: 2023 - 2024 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Bài số 1: Kiểm tra đọc Họ và tên: Lớp: 4A1. Trường Tiểu học Xuân Hương Điểm ĐTT Điểm ĐH I. ĐỌC THÀNH TIẾNG. Mỗi em đọc một đoạn trích trong các bài tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4 tập 2 (Từ tuần 26 đến tuần 32) theo hình thức bốc thăm. II. ĐỌC HIỂU. (20 phút) Đọc thầm bài sau và trả lời câu hỏi. LẠC ĐÀ VÀ CHUỘT CỐNG Sáng hôm ấy, bác Lạc Đà chậm rãi đi một mình trên đường. Sợi dây thừng từ cổ bác thong xuống đất cả một khúc dài. Thấy vậy, Chuột Cống bên chạy đến. Nó cắn lấy sợi dây thừng, chạy lên trước Lạc Đà và vênh váo nói: - Mọi người xem này, tôi có thể kéo theo một con Lạc Đà lớn! Lạc Đà không nói gì, tiếp tục đi. Đến bờ sông, cả hai dừng lại, Lạc Đà bảo Chuột Cống: - Này, Chuột Cống, anh qua sông trước đi! Chuột Cống trả lời ra vẻ thản nhiên: - Nhưng nước quá sâu. Lạc Đà đi xuống sông, rồi gọi Chuột Cống: - Anh yên tâm đi! Nước chỉ sâu tới đầu gối của tôi thôi. Lúc này, Lạc Đà cười to: - Bây giờ anh cũng biết nói sự thật rồi à? Lần sau đừng có ba hoa khoác lác nữa nhé! (Theo Truyện Ngụ Ngôn Thế Giới) Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1. Chuột Cống làm gì và nói gì khi thấy Lạc Đà đi một mình trên đường? A. Đuổi theo và cắn lấy dây thừng trên cổ Lạc Đà. B. Cắn sợi dây thừng, chạy lên trước và huyênh hoang mình dắt được Lạc Đà. C. Chạy lên trước và huyênh hoang là mình dắt được Lạc Đà. D. Cắn sợi dây thừng để Lạc Đà kéo nó đi.
- Câu 2. Khi Chuột Cống bảo dắt Lạc Đà đi, thái độ của Lạc Đà như thế nào? A. Lạc Đà tức giận, mắng Chuột Cống. B. Lạc Đà không nghe thấy lời Chuột Cống nói. D. Lạc Đà không đi với Chuột Cống nữa. C. Lạc Đà coi như không có chuyện gì xảy ra. Câu 3. Tại sao Lạc Đà cười to? A. Vì Chuột Công không thể qua sông được, phải nhờ Lạc Đà chở. B. Vì Chuột Cống biết nói sự thật, không huyênh hoang nữa. C. Vì sông cạn, nước sông chỉ tới đầu gối Lạc Đả. D. Vì Chuột Cống bị đuối nước và khẩn khoản nhờ Lục Di cứu giúp. Câu 4. Qua câu chuyện, ta thấy bạn Chuột Cống là người? A. Ba hoa, khoác lác B. Chăm chỉ, nhanh nhẹn C. Tự kiêu, ích kỉ D. Hiền lành, thật thà Câu 5. Qua câu chuyện, tác giả muốn khuyên ta điều gì? Câu 6. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ? a) Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. b) Hè năm ngoái, em được bố mẹ dẫn đi du lịch Bắc Kinh. Câu 7. Dấu gạch ngang trong đoạn văn sau có nghĩa là gì? “Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi - Cháu con ai? - Thưa ông, cháu là con ông Thư.” Câu 8. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó? . .
- ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC) LỚP 4A1 A/. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Phần đọc tiếng: (3 điểm) II. Phần đọc thầm: ( 7 điểm) PHẦN ĐỌC TIẾNG Giáo viên cho điểm trên cơ sở đánh giá trình độ đọc thành tiếng theo những yêu cầu cơ bản về kĩ năng đọc ở học sinh lớp 4 theo 3 mức độ: ( 3 điểm). Điểm 3: Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm tốt, đảm bảo thời gian đọc. Điểm 2:Học sinh đọc đảm bảo thời gian đọc, nhưng chưa nhấn giọng tốt. Điểm 1: Học sinh đọc chưa đảm bảo thời gian đọc, chưa diễn cảm. PHẦN ĐỌC THẦM (7 ĐIỂM) I. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: Câu 1. (0,5 điểm): B Câu 2. (0,5 điểm): C Câu 3. (0,5 điểm): B Câu 4. (0,5 điểm): A Câu 5. ( 1 điểm) Không được huyênh hoang khoác lác, luôn khiêm tốn và phải nói đúng sự thật. Câu 6. (2 điểm) a) Nửa đêm/, /trời/ nổi cơn mưa lớn. TN CN VN b) Hè năm ngoái/, /em/ được bố mẹ dẫn đi du lịch Bắc Kinh. TN CN VN Câu 7. (1 điểm) Dấu gạch ngang chỉ rõ chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật. Câu 8. (1 điểm) Dựa vào HS đặt câu và xác định đúng và cho điểm. Ở góc vườn, bà tôi trồng một cây cam.
- MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI NĂM - LỚP 4A1 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng Mạch kiến thức, Số câu và TN HT TN HT TN HT TN HT số điểm TL TL TL TL kĩ năng KQ Khác KQ Khác KQ Khác KQ Khác Số câu 1 1 1 3 1. Đọc thành Câu số tiếng Số điểm 1 1 1 3 Số câu 4 1 4 1 1,2 2. Đọc hiểu Câu số 1,2,3,4 5 ,3, 5 4 Số điểm 2 1 2 1 Số câu 2 1 2 3. Kiến thức 6,7 Câu số 6,7 8 Tiếng Việt ,8 Số điểm 3 1 4 Tổng số câu 4 1 1 1 1 1 1 4 4 3 Tổng số điểm 2 1 1 2 1 1 1 2 5 3 Số câu 1 1 4. Viết văn Câu số Số điểm 10 10