Phiếu ôn tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 12+13

Chép đoạn văn sau cho đúng chính tả:
Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi:
Chị ơi, em …em - Nguyên bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát cơm còn nóng nhìn
em khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như em định nói chuyện gì đó
nhưng còn ngần ngại.
- Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? - Nguyên nhìn tôi không chớp mắt .
…Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với em ra
sao? Đi bộ đội hay đi học?Tôi thấy khó quá!
(Theo Thùy Linh, Mặt trời bé con của tôi)
Bài 1: Tìm trong đọan văn trên:
a) 5 danh từ chung:
b) 5 động từ:
c) 5 tính từ:
Bài 2: Viết lại các câu hỏi trong đoạn văn trên. Với mỗi câu hỏi hãy xác định rõ:
- Người hỏi là ai?
- Câu hỏi đó để hỏi ai?
- Dấu hiệu nhận biết (Từ để hỏi)?
pdf 2 trang Trà Giang 10/07/2023 2540
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu ôn tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 12+13", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfphieu_on_tap_cuoi_tuan_tieng_viet_lop_4_tuan_1213.pdf

Nội dung text: Phiếu ôn tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 12+13

  1. Phiếu ôn tập tuần 12 Môn: Tiếng Việt Bài 1: Gạch chân các tính từ trong đoạn thơ sau: Em mơ làm mây trắng Em mơ làm nắng ấm Bay khắp nẻo trời cao đánh thức bao mâm xanh Nhìn non sông gấm vóc Vươn lên từ đất mới Quê mình đẹp biết bao! Mang cơm no áo lành. Đoạn trên có: - Các động từ là : - Các danh từ là : Bài 2: Cho các từ: thoang thoảng, rất, đậm, nhất Điền các từ chỉ mức độ đã cho trên đây vào chỗ trống cho phù hợp: Ngọc lan là giống hoa quý. Hoa rộ vào mùa hè. Sáng sớm tinh mơ, những nụ lan đã he hé nở, hương lan toả theo làn gió nhẹ. Đến giữa trưa, nắng càng gắt, hương lan càng thơm Hương toả ngào ngạt khắp cả xóm khiến cho người ngây ngất. Bài 3: Với mỗi ô trống cho hai ví dụ về các thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm: Cách thể hiện vàng đẹp ngoan hiền mức độ Tạo ra các từ láy Tạo ra các từ ghép Thêm các từ Rấtt, quá, lắm Tạo ra phép so sánh Bài 4: Viết lại 3 câu tục ngữ hoặc ca dao nói về ý chí, nghị lực của con người (sự kiên trì, lòng quyết tâm)
  2. Phiếu bàI tập tuần 13 Môn Tiếng Việt Chép đoạn văn sau cho đúng chính tả: Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi: Chị ơi, em em - Nguyên bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát cơm còn nóng nhìn em khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như em định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại. - Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? - Nguyên nhìn tôi không chớp mắt . Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với em ra sao? Đi bộ đội hay đi học?Tôi thấy khó quá! (Theo Thùy Linh, Mặt trời bé con của tôi) Bài 1: Tìm trong đọan văn trên: a) 5 danh từ chung: b) 5 động từ: c) 5 tính từ: Bài 2: Viết lại các câu hỏi trong đoạn văn trên. Với mỗi câu hỏi hãy xác định rõ: - Người hỏi là ai? - Câu hỏi đó để hỏi ai? - Dấu hiệu nhận biết (Từ để hỏi)? Bài 3: Viết lại một câu tùy ý có trong đoạn. Hãy đặt các câu hỏi xung quanh nội dung câu đó. Mẫu: Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi. - Nguyên bảo tôi vào khi nào? - Gần cuối bữa ăn ai bảo tôi? - Nguyên bảo ai vào lúc gần cuối bữa ăn? Bài 4: Giải nghĩa câu thành ngữ, tục ngữ sau: - Chị ngã em nâng - Có công mài sắt có ngày nên kim Với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên em hãy tìm thêm một thành ngữ, tục ngữ khác có nghĩa tương tự. HS làm bài vào vở Luyện Tiếng Việt