Phiếu ôn tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 17+19

Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi dùng gạch dọc tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi
câu:
(1)Tiếng đàn bay ra vườn.  (2)Vài cánh ngọc lan rụng xuống nền đất mát rượi. (3)
Dưới
đường, lũ trẻ đang rủ nhau thả những chiếc thuyền giấy trên những vũng nước mưa. (4)
Ngoài Hồ
Tây, dân chài đang tung lưới bắt cá. (5) Hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ.
(6)Bóng mấy
con chim bồ câu lướt nhanh trên những mái nhà cao thấp.
Đoạn văn trên có các câu kể Ai làm gì ? là:………………………………………
pdf 4 trang Trà Giang 10/07/2023 2260
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu ôn tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 17+19", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfphieu_on_tap_cuoi_tuan_tieng_viet_lop_4_tuan_1719.pdf

Nội dung text: Phiếu ôn tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 17+19

  1. Phiếu ôn tập tuần 17 Môn: Tiếng Việt Bài 1: Dùng gạch dọc (/)để tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu sau: a. Thấy mặt trăng, công chúa ra khỏi giường bệnh, chạy tung tăng khắp vườn. b. Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin họàn tán c. Không thấy Ma-ri-a đâu, anh trai cô bé chạy vội đi tìm. d. Những con voi về đích trước tiên, huơ vòi chào khán giả. Bài 2:Nối từ ngữ ở cột A với các từ ngữ ở cột B để tạo thành các câu kể: Ai làm gì? A B Chú nhái bén khởi công xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La. Công nhân ngắt một chiếc lá sồi thả xuống dòng nước. Tôi đang tranh luận, bàn tán rất sôi nổi thì cha đến. Hai anh em nhảy phốc lên ngồi chễm chệ trên cành lá khoai nước. Bài 3: Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong câu kể Ai làm gì? và cho biết vị ngữ đó có động từ nào Câu: Động từ trong vị ngữ a. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. b. Rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, thuê kĩ sư giỏi trông nom. c. Qua nhiều lần thí nghiệm, ông đã tìm ra cách chế khí cầu. d. Mẹ em và em cùng đi đến cửa hiệu đồ chơi. Bài 4:Điền tiếp vị ngữ vào chỗ chấm để tạo thành câu kể có mẫu : Ai làm gì? a) Sáng nào mẹ em b) b)Mỗi khi đi học về, em lại c)Trên cây, lũ chim d) Làn mây trắng e) Cô giáo cùng chúng em Bài 5:Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu dưới đây: a. Từ sáng sớm, đã dậy cho lợn, cho gà ăn và thổi cơm, đun nước. b. Cày xong gần nửa đám ruộng, mới nghỉ giải lao.
  2. c. Sau khi ăn cơm xong, quây quần sum họp trong căn nhà ấm cúng. d. Trong giờ học sáng nay, đều hăng hái xây dựng bài. Bài 6: Đặt 3 câu kể có mẫu: Ai làm gì? . . .
  3. Phiếu ôn tập tuần 19 Môn: Tiếng Việt Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi dùng gạch dọc tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu: (1)Tiếng đàn bay ra vườn. (2)Vài cánh ngọc lan rụng xuống nền đất mát rượi. (3) Dưới đường, lũ trẻ đang rủ nhau thả những chiếc thuyền giấy trên những vũng nước mưa. (4) Ngoài Hồ Tây, dân chài đang tung lưới bắt cá. (5) Hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ. (6)Bóng mấy con chim bồ câu lướt nhanh trên những mái nhà cao thấp. Đoạn văn trên có các câu kể Ai làm gì ? là: Bài 2: Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột A cho phù hợp nghĩa ở cột B : A B 1. Tài sơ trí thiển a) Sống trung thực, thật thà, ngay thẳng. 2. Ăn ngay ở thẳng b) Con người là tinh hoa, là thứ quý giá của trái đất 3. Chuông có đánh mới kêu c) Người có tài phải được lao động, làm việc Đèn có khêu mới rạng. mới bộc lộ được khả năng của mình. 4. Người ta là hoa đất d) Tài và trí đều kém cỏi 5. Nước lã mà vã nên hồ đ)Từ tay không mà làm nên sự nghiệp mới là Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. người tài giỏi. Bài 3: Xếp các từ cho sẵn sau đây thành hai nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: Tài giỏi, tài chính, tài khoản, tài ba, tài trợ, tài năng, tài sản, tài nghệ Nhóm 1: Nhóm 2: . Bài 4: Điền tiếp chủ ngữ hoặc vị ngữ vào chỗ chấm để tạo thành câu kể có mẫu : Ai làm gì?
  4. a) Tôi và ông tôi b) đang tung bọt trắng xoá. c)Ngoài đồng, các cô bác nông dân d)Từ nhiều năm nay, cái bàn e) . nở đỏ rực trên ban công trước nhà. Bài 5: Đặt hai câu kể Ai làm gì? có sử dụng phép nhân hoá để nói về: a) Cái cặp sách của em: b) Chiếc hộp bút của em: .