Tổng hợp 10 đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 20.. – 20..

MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4

I. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY

Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:

– Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!

– Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.

Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.

Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.

Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:

– Con đừng dại dột như thế nữa nhé!

Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.

(Theo Phong Thu)

Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm)

A. Được mẹ cưng hơn.

B. Được xuống mặt đất.

C. Được chuyền quanh gốc.

D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ.

Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm)

A. Chim em bị ngã xuống đất.

B. Chim em bị thương.

C. Chim em bị mẹ quở trách.

D. Chim em bị rơi xuống vực.

Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm)

A. Không nên tị nạnh với anh chị em trong nhà.

B. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều.

C. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm.

D. Tất cả những đáp án trên đều đúng.

Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng: (1 điểm)

docx 70 trang Mạnh Đạt 25/05/2024 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng hợp 10 đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtong_hop_10_de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_4_k.docx

Nội dung text: Tổng hợp 10 đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (Ma trận 3 mức) Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, Tổng kiểm số TN HT TN HT HT TL TL TN TL tra điểm khác khác khác Số Đọc 1 câu Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả thành Số lời. tiếng 4 điểm Số 2 1 3 câu Đọc Câu 1,2 3 hiểu số Số 1 0,5 1,5 điểm Số 2 2 4 Kiến câu thức Câu 4, 6 5, 7 tiếng số việt Số 2 2,5 4,5 điểm Số 2 1 2 2 8 câu Tổng Số 1 0,5 2 2,5 10 điểm
  2. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Tập làm Số câu 1 1 1 văn Số điểm 10 10 Tổng số câu 1 1 Tổng số điểm 10 10
  3. ĐỀ SỐ 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20 – 20 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 I. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên: – Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé! – Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa. Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía. Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa. Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn: – Con đừng dại dột như thế nữa nhé!
  4. Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ. (Theo Phong Thu) Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm) A. Được mẹ cưng hơn. B. Được xuống mặt đất. C. Được chuyền quanh gốc. D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ. Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm) A. Chim em bị ngã xuống đất. B. Chim em bị thương. C. Chim em bị mẹ quở trách. D. Chim em bị rơi xuống vực. Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm) A. Không nên tị nạnh với anh chị em trong nhà. B. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều. C. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm.
  5. D. Tất cả những đáp án trên đều đúng. Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng: (1 điểm) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy Chú thích bố của Pa-xcan bố mình – một viên chức tài chính – làm nghề gì. vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. “Những dãy tính công hàng ngàn con Chỗ bắt đầu lời nói của số, một công việc buồn tẻ làm sao!” – nhân vật trong đối thoại và Pa-xcan nghĩ thầm. chú thích. – Con hi vọng món quà nhỏ này có thể Chú thích đây là lời nói của làm bố bớt nhức đầu vì những con tính nhân vật. – Pa-xcan nói. Câu 5. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) a) Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc. b) Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng. Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó: (1 điểm) Câu 7. Dựa vào bức tranh bên dưới, em hãy đặt câu theo yêu cầu: (1,5 điểm) a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người. b. Chủ ngữ là danh từ chỉ sự vật.
  6. c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Em hãy viết bài văn tả cây xà cừ mà em yêu thích. ĐÁP ÁN GỢI Ý A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ. Câu 2. (0,5 điểm) A. Chim em bị ngã xuống đất. Câu 3. (1 điểm) D. Tất cả những đáp án trên đều đúng. Câu 4. (1 điểm)
  7. Câu 5. (1 điểm) a) Mặt trời vừa mọc/, /các bác nông dân/ đã ra đồng làm việc. TN CN VN b) Vào giờ kiểm tra/, /bút của Mai/ chẳng may bị hỏng. TN CN VN Câu 6. (1 điểm) Sáng sớm, các bác nông dân đã dắt trâu đi cày. Câu 7. (1,5 điểm) a. Các bạn nhỏ đang chơi thả diều. b. Những con diều bay lượn trên bầu trời. c. Buổi chiều, gió thổi lồng lộng. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) - Trình bày dưới dạng một bài văn, tả cây xà cừ mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Gợi ý chi tiết:
  8. Mở đầu: - Giới thiệu về cây xà cừ mà em yêu thích. Triển khai: - Tả bao quát cây: (1) Không biết bác xà cừ đã yên vị ở đây từ bao giờ mà cao và to lắm. (2) Nhìn từ xa, bác xà cừ như một chiếc ô xanh khổng lồ bung nở. (3) Ngọn xà cừ vươn cao vượt cả nóc nhà hai tầng. (4) Tán thì xòe rộng cả một khoảng sân lớn. (5) Thân bác to lắm đến hai đứa học sinh chúng em ôm không xuể. - Tả chi tiết: (1) Vỏ cây màu nâu, xù xì rậm rạp, có những đoạn vỏ còn bong ra thành từng mảng rất cứng. (2) Từ thân có hai cành lớn như hai cánh tay vươn ra đỡ lấy tán lá xum xuê. Cành con vươn ra tứ phía, uyển chuyển la đà. (3) Ở phần gần gốc là những cành cây cực kì to, có cành còn to bằng cả thân những cây bạch đàn ở gần đó. (4) Lá cây xà cừ không to lắm, hai mặt xanh nhẵn bóng. (5) Lá cây xanh tốt vào mùa xuân vào mùa hè, chuyển vàng ở mùa thu và rụng như trút vào mùa đông. (5) Rễ cây xà cừ rất to, có những đoạn rễ trồi hẳn lên trên mặt đất to bằng cổ tay em, nhìn nó ngoằn ngoèo như những con rắn hổ mang. - Lợi ích của cây xà cừ: làm bóng mát, - Tình cảm của em đối với cây xà cừ: (1) Chúng em yêu bác xà cừ lắm! Những chiếc lá già giã từ thân mẹ lại được các bạn học sinh thu gom sạch sẽ. (2) Chúng em sẽ bảo vệ và chăm sóc cho bác tốt hơn. Kết thúc - Nêu suy nghĩ, tình cảm của em về cây xà cừ. Bài làm tham khảo Trường em trồng rất nhiều cây để lấy bóng mát và làm cảnh như: bàng, phượng vĩ, bằng lăng, Nhưng gần gũi và thân thuộc nhất với em là bác xà cừ già ở giữa sân trường. Không biết bác xà cừ đã yên vị ở đây từ bao giờ mà cao và to lắm. Nhìn từ xa, bác xà cừ như một chiếc ô xanh khổng lồ bung nở. Ngọn xà cừ vươn cao vượt
  9. - Cảm xúc của mọi người khi thăm lăng Bác: (1) Những câu chuyện về Bác khiến chúng em cảm thấy thật tự hào. - Kết thúc hoạt động: (1) Kết thúc chuyến đi, chúng em trở về trường học với rất nhiều cảm xúc tự hào, Kết thúc - Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ của em về chuyến thăm lăng Bác. Bài làm tham khảo Để khen thưởng, động viên cho những học sinh có thành tích tốt trong năm học vừa qua trường em đã tổ chức một chuyến thăm lăng Bác. Em rất háo hức và kỳ vọng vì sẽ được nhìn thấy Bác Hồ. Sáu giờ sáng, tất cả các chiếc xe đều xuất phát. Chuyến xe dừng tại lăng Bác lúc bảy giờ ba mươi phút sáng. Ngay khi bước xuống xe cảm giác đầu tiên của em là sự choáng ngợp bởi không gian rộng lớn và sự trang nghiêm, thành kính nơi đây. Đường vào lăng Bác có rất nhiều những chú bộ đội đứng gác lăng, các chú đứng trang nghiêm với khẩu súng trên vai. Các chú bộ đội là người ngày đêm canh giữ, bảo vệ bình yên cho giấc ngủ của Bác, ai cũng có khuôn mặt thật nghiêm trang. Hôm ấy không chỉ có thầy cô và chúng em đến thăm lăng và còn rất nhiều những đoàn tham quan khác, họ đến từ khắp nơi của Tổ Quốc. Đôi khi em còn bắt gặp những đoàn tham quan của những du khách nước ngoài. Nhìn những đoàn tham quan, em cũng như các bạn đều tràn ngập cảm xúc tự hào. Sau lễ duyệt binh nghiêm trang, chúng em được các thầy cô hướng dẫn xếp hàng để đi vào lăng. Không gian trong lăng không rộng lắm nhưng không khí lại vô cùng thành kính, thiêng liêng. Bác nằm đấy, đôi mắt hiền từ nhắm lại như đang chìm vào giấc ngủ sâu, miệng Bác như hé một nụ cười. Bác như phát ra vầng hào quang chói lọi, vừa suy nghĩ, vừa gần gũi. Ra khỏi Lăng, chúng em đi thăm quan Phủ Chủ tịch, nhà sàn, ao cá Bác Hồ, nhà Bảo tàng, được nhìn tận mắt từng dụng cụ sinh hoạt của Bác thường ngày:
  10. đôi dép cao su, chiếc gậy tre, chiếc mũ cối, bộ quần áo vải bạc màu, chiếc giường Bác nằm, chiếc bàn làm việc, chiếc ghế Bác ngồi Những câu chuyện về Bác khiến chúng em cảm thấy thật tự hào. Kết thúc chuyến đi, chúng em trở về trường học với rất nhiều cảm xúc tự hào, Chuyến tham quan lăng Bác quả thật là một chuyến đi đầy thú vị. Cũng qua chuyến đi này, em càng biết ơn Bác Hồ, tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc ta và thêm yêu quê hương, đất nước của mình. ĐỀ SỐ 9 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20 – 20 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: DÙ SAO TRÁI ĐẤT VẪN QUAY Xưa kia, người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn Mặt Trời, Mặt Trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này. Người đầu tiên bác bỏ ý kiến sai lầm đó là nhà thiên văn học Ba Lan – Cô-péc-ních. Năm 1543, Cô-péc-ních cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng chính Trái Đất mới là một hành tinh quay xung quanh Mặt Trời. Phát hiện của nhà thiên văn học làm cho mọi người sửng sốt, thậm chí nó còn bị coi là tà thuyết vì nó ngược với những lời phán bảo của Chúa. Chưa đầy một thế kỉ sau, năm 1632, nhà thiên văn học Ga-li-lê lại cho ra đời một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của Cô-péc-ních. Lập tức, tòa án quyết
  11. định cấm cuốn sách ấy và mang Ga-li-lê ra xét xử. Khi đó, nhà bác học đã gần bảy chục tuổi. Bị coi là tội phạm, nhà bác học già buộc phải thề từ bỏ ý kiến cho rằng Trái Đất quay. Nhưng vừa bước ra khỏi tòa án, ông đã bực tức nói to: – Dù sao trái đất vẫn quay! Ga-li-lê phải trải qua những năm cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay. Theo Lê Nguyên Long, Phạm Ngọc Toàn Câu 1. Đâu là câu nói nổi tiếng của Ga-li-lê về trái đất? (0,5 điểm) A. Mặt trời, mặt trăng luôn quay xung quanh trái đất! B. Trái đất luôn quay xung quanh mặt trời! C. Dù sai trái đất vẫn quay! D. Trái đất là trung tâm của vũ trụ! Câu 2. Cuối cùng, số phận học thuyết của hai nhà thiên văn học ra sao? (0,5 điểm) A. Trở thành học thuyết sai lầm, xưa cũ so với thời nay. B. Được nhân dân thời bấy giờ ủng hộ nhiệt liệt. C. Bị Giáo hội dập tắt vì đi ngược lại lời của Chúa trời.
  12. D. Trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay. Câu 3. Ý nghĩa của bài đọc trên là gì? (0,5 điểm) A. Kể về thời thơ ấu của hai nhà khoa học. B. Phê phán thói mê tín dị đoan của người xưa. C. Phê phán tòa án đã xử tội Ga-li-lê. D. Ca ngợi những nhà bác học chân chính, kiên quyết dũng cảm bảo vệ chân lý khoa học, không màng đến tính mạng. Câu 4. Em hãy sử dụng dấu gạch ngang để viết lại câu sau: (1 điểm) Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội Huế Thành phố Hồ Chí Minh. Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) a) “Dế Mèn phiêu lưu kí” kể lại những cuộc phiêu lưu lí thú, đầy sóng gió của chàng Dế Mèn. b) Vua San-ta có ba nàng công chúa rất xinh đẹp và giỏi giang. Câu 6. Em hãy tìm danh từ trong các câu sau và xếp chúng vào hai nhóm: danh từ riêng và danh từ chung: (1 điểm) Bố mẹ và chị xuống Phiêng Quảng làm ruộng. Hôm nay, A Lềnh chở ngô xuống cho bố mẹ. (Theo Tô Hoài) Danh từ chung Danh từ riêng Câu 7. Gạch chân vào từ không cùng nhóm và đặt câu với từ đó: (1,5 điểm)
  13. a) mênh mông, bao la, hoa ban, hùng vĩ, thênh thang. b) cá, gà, ăn, măng, tía tô. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Em hãy viết đoạn văn đóng vai ông nhạc sĩ nói lên suy nghĩ khi nghe thấy lời thì thầm của bé Mai (câu chuyện “Ông Bụt đã đến”). ĐÁP ÁN GỢI Ý A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) C. Dù sai trái đất vẫn quay! Câu 2. (0,5 điểm) D. Trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay. Câu 3. (0,5 điểm) D. Ca ngợi những nhà bác học chân chính, kiên quyết dũng cảm bảo vệ chân lý khoa học, không màng đến tính mạng. Câu 4. (1 điểm) Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội – Huế – Thành phố Hồ Chí Minh. Câu 5. (1 điểm) a) “Dế Mèn phiêu lưu kí” / kể lại những cuộc phiêu lưu lí thú, đầy sóng gió của CN VN chàng Dế Mèn.
  14. b) Vua San-ta / có ba nàng công chúa rất xinh đẹp và giỏi giang. CN VN Câu 6. (1 điểm) Danh từ chung Danh từ riêng bố mẹ, chị, ruộng, hôm nay, ngô Phiêng Quảng, A Lềnh Câu 7. (1,5 điểm) a) mênh mông, bao la, hoa ban, hùng vĩ, thênh thang. Tháng ba, hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc. b) cá, gà, ăn, măng, tía tô. Cuối tuần trước, em được bố mẹ đưa đi ăn lẩu. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) - Trình bày dưới dạng một đoạn văn, đóng vai ông nhạc sĩ nói lên suy nghĩ khi nghe thấy lời thì thầm của bé Mai (câu chuyện “Ông Bụt đã đến”), câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Gợi ý chi tiết: Mở đầu: - Giới thiệu vai em muốn đóng trong câu chuyện: Vai: Ông nhạc sĩ. Triển khai: - Suy nghĩ của ông nghệ sĩ khi nghe thấy lời thì thầm của bé Mai: (1) Khi tôi đang không biết ai đã làm điều đó, thì vô tình nghe thấy được những lời thì thầm của bé Mai. Thì ra, cô bé đã vô tình làm gãy bông hoa và muốn tìm tôi xin lỗi. (2) Khi tôi đang phân vân không biết nên bước ra không, thì chợt nghe thấy lời thì thầm “Ông Bụt ơi, cứu con!” của cô bé. (3) Như vậy là con bé đã dám nhận lỗi đấy chứ. (4) Con bé quả là một đứa trẻ đáng yêu.
  15. - Hành động của ông nghệ sĩ khi nghe thấy lời thì thầm của bé Mai: (1) Nghe vậy, tôi đã có một quyết định nhanh chóng. (2) Thay vì bước ra và bảo cô bé trở về nhà, tôi sẽ đem đến cho cô bé ấy một bất ngờ. Tôi sẽ bí mật mua một chậu hoa lan mới thay vào vị trí chậu hoa bị gãy. (3) Như vậy, lời cầu mong của bé Mai đã thành hiện thực rồi. (4) Tôi quyết định làm như vậy, chính là vì muốn giữ cho cô bé sự trong sáng của tâm hồn nhỏ bé ấy. Kết thúc - Cảm xúc của ông nhạc sĩ khi nhìn thấy cô bé vui trở lại: Tôi, cũng có một niềm cảm hứng mới để sáng tác nên những giai điệu tươi vui, ý nghĩa hơn. Bài làm tham khảo Chiều ngày hôm qua, tôi đã phát hiện ra đóa hoa mà mình chăm sóc đã bị gãy. Khi tôi đang không biết ai đã làm điều đó, thì vô tình nghe thấy được những lời thì thầm của bé Mai. Thì ra, cô bé đã vô tình làm gãy bông hoa và muốn tìm tôi xin lỗi. Như vậy là con bé đã dám nhận lỗi đấy chứ. Khi tôi đang phân vân không biết nên bước ra không, thì chợt nghe thấy lời thì thầm “Ông Bụt ơi, cứu con!” của cô bé. Con bé quả là một đứa trẻ đáng yêu. Nghe vậy, tôi đã có một quyết định nhanh chóng. Thay vì bước ra và bảo cô bé trở về nhà, tôi sẽ đem đến cho cô bé ấy một bất ngờ. Tôi sẽ bí mật mua một chậu hoa lan mới thay vào vị trí chậu hoa bị gãy. Như vậy, lời cầu mong của bé Mai đã thành hiện thực rồi. Tôi quyết định làm như vậy, chính là vì muốn giữ cho cô bé sự trong sáng của tâm hồn nhỏ bé ấy. Như vậy là cô bé sẽ vẫn là một đứa trẻ vui tươi, hồn nhiên như trước. Và tôi, cũng có một niềm cảm hứng mới để sáng tác nên những giai điệu tươi vui, ý nghĩa hơn.
  16. ĐỀ SỐ 10 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20 – 20 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: HOA TÓC TIÊN Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương sông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rức rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế. Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng hoa tóc tiên đua nhau nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương, muốn ăn ngay. Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có nước mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.
  17. Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình. Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình Băng Sơn Câu 1. Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì? (0,5 điểm) A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, hoa hồng, tóc tiên. B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, hoa hồng, tóc tiên. C. Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên. D. Xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà. Câu 2. Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì? (0,5 điểm) A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc. B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên. C. Tưởng như nếp sống của thầy. D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo. Câu 3. Nội dung chính của bài là gì? (0,5 điểm)
  18. A. Nói về đặc tính của hoa tóc tiên. B. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa tóc tiên. C. Nhắc về thầy giáo cũ. D. Ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ. Câu 4. Em hãy xác định câu chủ đề của đoạn sau: (1 điểm) Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng sẫm. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đóm con gà, con chó cũng vàng mượt. Câu 5. Em hãy xác định thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) a) Cuối tuần trước, Lan được đi du lịch Bắc Kinh cùng bố mẹ. b) Để đạt thành tích học sinh giỏi, Tuấn luôn chăm chỉ học bài mỗi ngày. Câu 6. Nối chủ ngữ ở cột A với vị ngữ ở cột B để tạo câu: (1 điểm) thường kể chuyện cổ tích cho em Gió heo may nghe. Bà thổi nhè nhẹ trên các con phố. Vài chú chim hót líu lo.
  19. Câu 7. Viết đoạn văn ngắn (từ 4 – 6 câu) nêu lí do em yêu thích một câu chuyện, trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép: (1,5 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Em hãy viết bài văn, miêu tả cây đa làng em. ĐÁP ÁN GỢI Ý A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) , II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, hoa hồng, tóc tiên. Câu 2. (0,5 điểm) D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo. Câu 3. (0,5 điểm) D. Ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ. Câu 4. (1 điểm) - Câu chủ đề là: “Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.” Câu 5. (1 điểm)
  20. a) Cuối tuần trước/, /Lan/ được đi du lịch Bắc Kinh cùng bố mẹ. TN CN VN b) Để đạt thành tích học sinh giỏi/, /Tuấn/ luôn chăm chỉ học bài mỗi ngày. TN CN VN Câu 6. (1 điểm) Câu 7. (1,5 điểm) Một câu chuyện mà em rất thích là “Cây tre trăm đốt”. Em yêu thích câu chuyện này vì nó mang đến cho em những bài học ý nghĩa về lòng kiên nhẫn, sự cần cù và đoàn kết. Em hiểu rằng sự kiên nhẫn và sự cần cù sẽ giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Bên cạnh đó, lòng đoàn kết và hợp tác cùng nhau làm việc sẽ giúp chúng ta đạt được thành công lớn hơn. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) - Trình bày dưới dạng một bài văn, miêu tả cây đa làng em, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Gợi ý chi tiết: Mở đầu: - Giới thiệu cây đa mà em muốn tả. Triển khai:
  21. - Tả bao quát cây đa: (1) Cụ đa cao lắm có khi phải hơn 5m, cây cao hơn tất cả mọi cây cổ thụ khác ở trong làng. (2) Thân cây xù xì, to đến phải bằng ba cái cột đình. - Tả chi tiết cây đa: (1) Lớp vỏ bên ngoài thân khô khốc, cứng và dày, nứt ra thành từng rãnh lớn. Trông chẳng khác gì đồng ruộng vào lúc hạn hán vậy. (2) Rễ cây đa đâm sâu xuống lòng đất, nhưng vẫn còn một phần khá lớn nhấp nhô ở bên trên. Từng sợi rễ to như bắp tay, cuộn lên, như những con trăn lớn bò lổm ngổm. (3) Tán lá đa rất rộng, nhưng không được dày như cây bàng cây si. (4) Những chiếc lá đa xanh mướt, đan xen nhau tạo thành chiếc ô khổng lồ. (5) Từ những cành ở thấp, lại mọc ra những sợi rễ dài, cắm thẳng xuống đất, giống hệt như những sợi dây đàn lia trong thần thoại. - Lợi ích của cây đa: (1) Cây đa có thể cung cấp gỗ. (2) Cây đa mang ý nghĩa tinh thần vô cùng to lớn đối với làng quê. (3) Gốc cây đa trước cổng làng là cột mốc, là biểu tượng của quê hương trong lòng mỗi người dân. (4) Cây đa là nơi đám trẻ hẹn nhau đi đến trường, là nơi những cô bác nông dân ngồi nghỉ khi đi ra đồng. Kết thúc - Nêu suy nghĩ, tình cảm của em về cây đa. Bài làm tham khảo Trước cổng làng em có một cây đa rất lớn. Cây đa ấy đã rất già rồi, mọi thế hệ già trẻ trong làng đều biết đến và gọi bằng cái tên thân mật là cụ đa. Cụ đa cao lắm có khi phải hơn 5m, cây cao hơn tất cả mọi cây cổ thụ khác ở trong làng. Thân cây xù xì, to đến phải bằng ba cái cột đình. Lớp vỏ bên ngoài thân khô khốc, cứng và dày, nứt ra thành từng rãnh lớn. Trông chẳng khác gì đồng ruộng vào lúc hạn hán vậy. Nhắc đến cây đa, phải kể đến bộ rễ hoành tráng của nó. Rễ cây đa đâm sâu xuống lòng đất, nhưng vẫn còn một phần khá lớn nhấp nhô ở bên trên. Từng sợi rễ to như bắp tay, cuộn lên, như những con trăn lớn bò lổm
  22. ngổm. Chính chúng tạo thành hàng ghế tự nhiên cho lũ trẻ con ngồi chơi, và là nơi cho mọi người hẹn nhau, tụ tập. Không chỉ vậy, những rễ cây ấy cuộn lên, chồng lên nhau còn tạo ra những cái hốc sâu, là nơi sinh sống của những chú chim, sóc nhỏ. Tán lá đa rất rộng, nhưng không được dày như cây bàng cây si. Những chiếc lá đa xanh mướt, đan xen nhau tạo thành chiếc ô khổng lồ. Tuy tán thưa, nhưng cây vẫn tạo ra được một vùng bóng mát rượi, che chở cho bao người qua lại. Đặc biệt, từ những cành ở thấp, lại mọc ra những sợi rễ dài, cắm thẳng xuống đất, giống hệt như những sợi dây đàn lia trong thần thoại. Cây đa vốn là cây cổ thụ, có thể cung cấp gỗ. Nhưng chẳng bao giờ người ta lại chặt cây đa để lấy gỗ cả, thường chỉ lấy gỗ của những cây đã già và chết thôi. Bởi cây đa mang ý nghĩa tinh thần vô cùng to lớn đối với làng quê. Gốc cây đa trước cổng làng là cột mốc, là biểu tượng của quê hương trong lòng mỗi người dân. Mỗi khi đi đâu, cây đa là người cuối cùng đưa tiễn họ, và khi trở về, cây đa là người đầu tiên chào đón. Cây đa là nơi đám trẻ hẹn nhau đi đến trường, là nơi những cô bác nông dân ngồi nghỉ khi đi ra đồng. Gốc cây đa đã đi vào trái tim người dân làng quê em như thế đó. Mỗi năm, mưa nắng luân chuyển, cây đa vẫn tươi xanh và sừng sững ở nơi đó. Là điểm tựa tinh thần cho biết bao người con xa quê. Dù thời gian trôi qua bao lâu, thì cây đa vẫn sẽ mãi trường tồn như thế, giống như tình yêu quê hương mãi chẳng cạn đi.