Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

- Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?

a. Xin được hạnh phúc.

b. Xin được sức khỏe.

c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.

d. Các ý trên đều sai.

2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?

a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì

quả táo đó biến thành vàng.

b. Vua rất giàu sang, phú quý.

c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.

d. Tất cả các ý trên.

3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?

a. Vua đã quá giàu sang.

b. Vua đã được hạnh phúc.

c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn,

thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.

d. Tất cả các ý trên.

pdf 6 trang Mạnh Đạt 22/01/2024 1700
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)

  1. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Đọc và trả lời câu hỏi các bài sau: + Bài "Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi" Sách TV4, tập 1/115-116 Đoạn 1: Từ "Bưởi mồ côi cha từ nhỏ không nản chí". Đoạn 2: Từ "Bạch Thái Bưởi mở công ti bán lại tàu cho ông". + Bài "Ông Trạng thả diều" Sách TV4, tập 1/104 Đoạn 1: Từ "Vào đời vua Trần có thì giờ chơi diều". Đoạn 2: Từ "Sau vì nhà nghèo quá vi vút tầng mây". + Bài "Người tìm đường lên các vì sao" Sách TV4, tập 1/125 -126 Đoạn 1: Từ "Từ nhỏ hàng trăm lần". Đoạn 2: Từ "Có người bạn hỏi chế khí cầu bay bằng kim loại". + Bài: "Văn hay chữ tốt" Sách TV4, tập 1/129 Đoạn 1: Từ "Thưở đi học xin sẵn lòng". Đoạn 2: "Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng sao cho đẹp" + Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1/146 Đoạn 1: Từ "Tuổi thơ của tôi vì sao sớm". Đoạn 2: Từ: "Ban đêm khát khao của tôi". + Bài "Kéo co" Sách TV4, tập 1/155 Đoạn 1: Từ "Kéo co phải đủ ba keo xem hội". Đoạn 2: Từ: "Làng Tích Sơn thắng cuộc". + Bài Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85) Lưu ý: giáo viên ôn các bài trên, trả lời các câu hỏi, nêu nội dung của bài, tìm các động từ, danh từ, theo phần yêu cầu ôn của luyện từ và câu. Chính tả
  2. Ôn: Các bài: Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1. Trang 146 Bài “ Kéo co: Sách giáo khoa TV4, tập1. trang 155 Bài : “Chiếc áo búp bê” (SGK/TV4 – Tập 1) . trang 135 Luyện từ và câu - Từ láy, danh từ, động từ, (danh từ riêng, danh từ chung), tính tứ, câu hỏi, câu kể và đặt câu, xác định danh từ, động từ, (danh từ riêng, danh từ chung), tính tứ, câu hỏi, câu kể theo yêu cầu. - Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Tập làm văn Văn viết thư, kể chuyện, tả đồ vật VD: Hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt (Đề tham khảo) A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85) - Đọc diễn cảm toàn bài. - Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86. II. Đọc hiểu: (5 điểm) - Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90) - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. 1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? a. Xin được hạnh phúc. b. Xin được sức khỏe.
  3. c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng. d. Các ý trên đều sai. 2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào? a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng. b. Vua rất giàu sang, phú quý. c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc. d. Tất cả các ý trên. 3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước? a. Vua đã quá giàu sang. b. Vua đã được hạnh phúc. c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. d. Tất cả các ý trên. 4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì? a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước. c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của. d. Các ý trên đều sai. 5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”? a. Ước mơ. b. Mơ màng. c. Mong ước. d. Mơ tưởng. B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
  4. I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Sau trận mưa rào (trích) Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trong nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ V. Huy Gô (trích Những người khốn khổ) II. Tập làm văn: (5 điểm) Tả chiếc áo sơ mi của em. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
  5. II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Câu 1: c Câu 2: a Câu 3: c Câu 4: a Câu 5: b B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm. - Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, . thì bị trừ 1 điểm toàn bài. Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên. II. Tập làm văn: (5 điểm) - Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm Bài tham khảo Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực
  6. ấm áp của ba Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời. Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba. Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.