Tuyển tập 10 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4
Phần I. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt (5 điểm)
1. Đọc thành tiếng (1 điểm) đọc một đoạn trong bài tập đọc, học thuộc lòng đã
học trong chương trình. (do giáo viên lựa chọn)
2. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) (khoảng 15 - 20 phút).
a) Đọc thầm bài văn sau:
Hoa học trò
Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
Theo XUÂN
DIỆU
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Hoa phượng có màu gì?
a. màu vàng
b. màu đỏ
c. màu tím
Câu 2. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
a. Vì hoa phượng được trồng nhiều ở các sân trường.
b. Vì hoa phượng nở báo cho học sinh biết mùa thi, mùa hè đến.
c. Vì hoa phượng gắn bó nhiều kỉ niệm về mái trường của học sinh.
d. Các ý trên đều đúng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 10 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tuyen_tap_10_de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_4.pdf
Nội dung text: Tuyển tập 10 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4
- ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 (10 ĐỀ) ĐỀ SỐ 1 Phần I. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt (5 điểm) 1. Đọc thành tiếng (1 điểm) đọc một đoạn trong bài tập đọc, học thuộc lòng đã học trong chương trình. (do giáo viên lựa chọn) 2. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) (khoảng 15 - 20 phút). a) Đọc thầm bài văn sau: Hoa học trò Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy? Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ. Theo XUÂN DIỆU Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1. Hoa phượng có màu gì? a. màu vàng b. màu đỏ c. màu tím Câu 2. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò? a. Vì hoa phượng được trồng nhiều ở các sân trường. b. Vì hoa phượng nở báo cho học sinh biết mùa thi, mùa hè đến. c. Vì hoa phượng gắn bó nhiều kỉ niệm về mái trường của học sinh. d. Các ý trên đều đúng Câu 3. Sắp xếp các từ sau cho phù hợp với màu phượng biến đổi theo thời gian
- Đậm dần, càng tươi dịu, rực lên, đỏ còn non Câu 4. Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt? a. Nở nhiều vào mùa hè b. Màu đỏ rực c. Khi hoa nở gợi cảm giác vừa buồn mà lại vừa vui d. Các ý trên đều đúng Câu 5. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào khi tả lá phượng? a. So sánh b. Nhân hóa c. Cả so sánh và nhân hóa d. Tất cả đều sai Câu 6. Chủ ngữ trong câu “ Hoa phượng là hoa học trò” là: a. Hoa phượng b. Là hoa học trò c. Hoa Câu 7. Câu “Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì? a. Ai là gì ? b. Ai thế nào ? c. Ai làm gì ? Câu 8. Đặt câu kể Ai là gì ? để giới thiệu về một người Phần II. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài) (5 điểm) 1. Chính tả (nghe - viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút) Cái đẹp Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời: nắng chan hòa như rót mật xuống quê hương, khóm trúc xanh rì rào trong gió sớm, những bông cúc vàng lóng lánh sương mai, Có cái đẹp do bàn tay con người tạo nên: những mái chùa cong vút, những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca náo nức lòng người, Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn. Hòa Bình 2. Viết đoạn, bài (3 điểm) (khoảng 35 phút) Đề bài: Tả một cây có bóng mát mà em thích. ĐỀ SỐ 2 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
- 1.Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Thời gian cho mỗi em khoảng 1-2 phút. Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với học sinh các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 trong SGK Tiếng Việt 4, Tập hai. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi CÂY XOÀI Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả. Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn nhà chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả . Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú Tư ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú . Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra . Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì. Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả . Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi: - Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ ! Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê . Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa. Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời. Mai Duy Quý Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng : 1. Ai đã trồng cây xoài? (0,5 điểm) a. Ông bạn nhỏ. b. Mẹ bạn nhỏ. c. Ba bạn nhỏ. 2. Tại sao chú hàng xóm lại không nhận xoài biếu như mọi năm? (0,5 điểm) a. Vì chú không thích ăn xoài. b. Vì xoài năm nay không ngon. c. Vì chú thấy con mình cũng hái xoài. 3. Ba của bạn nhỏ đã có thái độ như thế nào khi thấy cây xoài bị đốn phần cành ngả sang nhà hàng xóm ? (1 điểm) 4. Đợi lúc ba bạn nhỏ đi vắng chú Tư đã làm gì? (0,5 điểm) a. Dựng phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú lên. b. Chặt phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú. c. Để nguyên phần cây xoài bị ngã ở vườn nhà mình.
- đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hang. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt. Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm. Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta. Nguyễn Phan Hách Khoanh vào trước câu trả lời đúng: Câu 1: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước? (0,5đ) a) Vùng núi b) Vùng đồng bằng c) Vùng biển d) Thành phố Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế ấy? (0,5đ) a) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời. c) Nắng phố huyện vàng hoe. d) Tất cả các câu trên đều đúng. Câu 3: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà kì diệu của thiên nhiên” (0,5đ) a) Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp. b) Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có. c) Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ. d) Vì Sa Pa ở thành phố Câu 4: Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào? (0,5đ) a) Tác giả thể hiện sự ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp Sa Pa và ngợi Sa Pa là món quà kì diệu thiên nhiên dành cho đất nước ta. b) Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sa Pa. c) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý thiên nhiên khi đến Sa Pa. d) Tác giả quê ở Sa Pa. Câu 5: Em hãy cho biết câu nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh?(1đ)
- Câu 6: Câu: “Nắng phố huyện vàng hoe” là kiểu câu kể nào? (0,5đ) a) Câu kể Ai là gì? b) Câu kể Ai làm gì? c) Câu kể Ai thế nào? d) Tất cả các câu kể trên. Câu 7: Những con ngựa ăn cỏ trong vườn đào có những màu sắc nào? (1,5đ) Câu 8: Những hoạt động nào sau đây được gọi là du lịch? (0,5đ) a) Đi chơi ở công viên gần nhà. b) Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh. c) Đi làm việc xa nhà. d) Đi học Câu 9: Viết tiếp vào chỗ trống bộ phận vị ngữ, chủ ngữ còn thiếu để câu dưới đây cho hoàn chỉnh. (1đ) a)Buổi chiều, xe b) vàng hoe. Câu 10: Phong cảnh ở Sa Pa thật đẹp có những mùa nào trong ngày. (0,5đ) a) Mùa thu, mùa thu b) Mùa thu, mùa đông, mùa xuân. c) Mùa xuân, mùa hè. d) Mùa hè, mùa thu. II. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết đoạn văn, bài văn (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết 15-20 phút) (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127). Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. Nguyễn Thế Hội 2. Viết đoạn, bài (Khoảng 35-40 phút) (8 điểm) Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích. ĐỀ SỐ 7 I. KIỂM TRA ĐỌC (30 phút) 1. Đọc thành tiếng
- 2. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo NGUYỄN THỤY KHA * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1 (0,5 điểm): Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp. Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. D. Những hoa rau muống tím lấp lánh thì thầm trong gió. Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Được hít thở bầu không khí trong lành. C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Câu 4 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? A.Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông. B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.
- C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng. D. Vi vu, thì thầm, thoang thoảng, phố xá, trầm bổng. Câu 5 (0,5 điểm):Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là: A. Cao vút B. Bát ngát C. Thăm thẳm D. Mát mẻ Câu 6 (1 điểm): Câu văn sau: "Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." có mấy tính từ? A. Một tính từ. Đó là: B. Hai tính từ. Đó là: C. Ba tính từ. Đó là: D. Bốn tính từ: Đó là: Câu 7 (0,5 điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học? A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 8 (1 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ. Rau muống lên xanh mơn mởn. Câu 9 (1 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Chủ ngữ: Vị ngữ: Câu 10 (1 điểm): Tìm hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau? Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. B - KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (Nghe - viết, 15 phút) Đường đi Sa Pa Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Trích: Đường đi SaPa (TV4 - Tập II - trang 102) II. Tập làm văn (8 điểm): 30 phút Đề bài: Hãy tả một một con vật mà em thích.
- ĐỀ SỐ 8 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm) Gu-li-vơ ở xứ sở tí hon Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trong lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli-phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch. Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiếc hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút. Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli- phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên kí một hòa ước lâu dài. Theo Xuýp (Đỗ Đức Hiểu dịch) Dựa vào nội dung câu chuyện trên, hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và thực hiện các câu còn lại theo yêu cầu: Câu 1. Nhân vật chính trong câu chuyện trên là ai? A. Li-li-pút. B. Gu-li-vơ. C. Bli-phút. D. Không có tên. Câu 2. Vì sao trông thấy Gu-li-vơ quân địch “phát khiếp”? A. Vì thấy người lạ. B. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn. C. Vì thấy gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt lớn. D. Vì thấy Gu-li-vơ chỉ có một mình. Câu 3. Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì? Câu 4. Em hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Gu-li-vơ qua câu chuyện trên. Câu 5. Chọn từ cho sẵn trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp: (mùa đông, trên đường phố, vì mãi chơi, nhờ bác lao công) A. , cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom cằn cỗi. B. , xe cộ đi lại tấp nập. C. , Tuấn không làm bài tập. D. , sân trường lúc nào cũng sạch đẹp. Câu 6. Tìm chủ ngữ của câu sau:
- Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. A. Quan sát bằng ống nhòm. B. Tôi. C. Tôi thấy. D. Tôi thấy địch. Câu 7. Tìm vị ngữ của câu sau: Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. II. Đọc thành tiếng (3 điểm) HS bốc thăm, đọc 1 trong các bài sau và trả lời câu hỏi do GV yêu cầu. 1. Thắng biển (trang 76, sách Tiếng Việt 4, tập 2) 2. Đường đi Sa Pa (trang 102, sách Tiếng Việt 4, tập 2) 3. Ăng-co Vát (trang 123, sách Tiếng Việt 4, tập 2) B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: (Nghe – viết): Trăng lên Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần, rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát. Thạch Lam II. Tập làm văn: Đề: Em hãy tả một con vật mà em thích. ĐỀ SỐ 9 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng : Đọc một trong các bài tập đọc đã học. II. Đọc văn bản sau và làm bài tập. Bông sen trong giếng ngọc Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ, Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học, Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường. Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ. Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bề ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú “ Bông sen giếng ngọc’’nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất
- cao quí khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên. Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu Trạng nguyên. Nhân dân ta ngưỡng mộ, tôn xưng ông là: Lưỡng quốc Trạng nguyên ( Trạng nguyên hai nước ) Theo Lâm Ngũ Đường Chọn ý đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. (0,5 đ) Ngày còn nhỏ, Mạc Đĩnh Chi là người như thế nào? a. Là người có ngoại hình xấu xí. b. Là người rất thông minh. c. Là người có ngoại hình xấu xí nhưng tỏ ra rất thông minh. d. Là người dũng cảm. Câu 2. (0,5 đ) Vì sao lúc đầu nhà vua toan không cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên? a. Vì Mạc Đĩnh Chi là con nhà thường dân nghèo b. Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí c. Vì Mạc Đĩnh Chi là con nhà thường dân nghèo và xấu xí. d. Vì Mạc Đĩnh Chi giàu có. Câu 3. (0,5 đ) Vì sao cuối cùng nhà vua quyết định lấy Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên? a. Vì bài phú “Bông sen giếng ngọc” ông dâng lên vua thể hiện phẩm chất cao quí của hoa sen. b. Vì bài phú “Bông sen giếng ngọc” ông dâng lên vua thể hiện phẩm chất cao quí khác thường của hoa sen và tỏ rõ chí hướng tài năng của ông. c. Vì bông hoa sen rất đẹp d. Vì hoa sen được nhiều người yêu thích. Câu 4. (0,5 đ) Vì sao Mạc Đĩnh Chi được gọi là “Lưỡng quốc Trạng nguyên” a. Vì Mạc Đĩnh Chi là Trạng Nguyên của nước ta. b. Vì Mạc Đĩnh Chi là người học giỏi nhất. c. Vì ông được vua của hai nước phong tặng danh hiệu Trạng nguyên. d. Vì ông được mọi người kính trọng. Câu 5. (1 đ) Em hãy nêu những suy nghĩ của mình về nhân vật Mạc Đĩnh Chi. Câu 6. (1 đ) Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì? Câu 7. (0,5 đ) Trong câu: Hôm sau, chúng tôi đi Sa Pa. Bộ phận nào là chủ ngữ ? (0,5 điểm) a. Hôm sau b. chúng tôi c. đi Sa Pa d. Sa Pa Câu 8. (0,5 đ) Trong các câu sau câu nào có sử dụng Trạng ngữ: a. Ngày xưa, rùa có một cái mai láng bóng. b. Hoa, Mai đều là học sinh giỏi c. Mạc Đĩnh Chi là người thông minh, tài giỏi. d. Bác ơi cho cháu mượn cái bơm nhé.
- Câu 9. (1 đ) Em hãy nêu bốn động từ miêu tả hoạt động của con vật ( con mèo, con chó, con gà, con vịt, ) Câu 10. (1 đ) Đặt một câu có dùng Trạng ngữ. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (nghe – viết) (3 đ) Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài “Một đô thị miền sông nước” II. Viết đoạn, bài (8 đ) Em hãy tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích. ( chó, mèo, gà, vịt ) ĐỀ SỐ 10 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm) Đọc thầm bài: “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngot, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma- gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ còn sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI Câu 1: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy khởi hành từ đâu?
- a. Châu Mĩ. b. Châu Á. c. Châu Âu. Câu 2: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng nào? a. 20 / 7/1519. b. 20 / 9/1519. c. 20 / 8/1519. Câu 3: Cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng có nhiệm vụ gì? a. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. b. Khám phá những loại cá mới sống ở đại dương. c. Khám phá dưới đáy biển. Câu 4: Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền? a. Không còn chiếc nào. b. 1 chiếc. c. 2 chiếc. Câu 5: Đoàn thám hiểm gặp khó khăn khi hết thức ăn và nước ngọt ở đại dương nào? a Đại Tây Dương. b. Thái Bình Dương c. Ấn Độ Dương. Câu 6: Đoàn thám hiểm đi vòng quanh thế giới hết bao nhiêu ngày? a. Chưa đến một nghìn ngày. b. Một nghìn ngày. c. Hơn một nghìn ngày. Câu 7: Vì sao đoàn thám hiểm chỉ với 18 thuỷ thủ còn sống sót trở về? a. Vì họ bị chết đói và chết khát. b. Vì họ giao tranh với dân đảo. c. Vì họ bị chết đói, chết khát và giao tranh với dân đảo. Câu 8 : Đoàn thám hiểm đi vòng quanh thế giới bằng? a. Đường thuỷ. b. Đường bộ. c. Đường hàng không. Câu 9: Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? a. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân. b. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. c. Đi chơi xa để xem phong cảnh. Câu 10: Câu nào giữ được phép lịch sự? a. Chiều nay, đón em nhé! b. Chiều nay, chị phải đón em đấy! c. Chiều nay, chị đón em nhé!
- Câu 11: Đặt một câu cảm trong tình huống sau: Cô giáo ra một câu hỏi khó, cả lớp chỉ có một bạn trả lời được. Câu 12: Em có cảm nhận gì về nhân vật Ma-gien-lăng? II. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm ) * Học sinh bốc thăm đọc một đoạn (90 tiếng/ 1 phút) và trả lời 1 câu hỏi (do giáo viên chọn trong đoạn đọc đó) trong các bài sau: Bài 1: Đường đi Sa Pa (TV 4, tập II, trang 102) Bài 2: Ăng – co- Vát (TV4 tập 2 trang 123) Bài 3: Con chuồn chuồn nước (TV4 tập 2 trang 127) Bài 4: Vương quốc Vắng nụ cười (TV4 tập 2 trang 132) Bài 5: Tiếng cười là liều thuốc bổ (TV4 tập 2 trang 153) Bài 6: Ăn “mầm đá” (TV4 tập 2 trang 157) B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: (Nghe – viết): 15 phút Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cái cánh khẽ rung như còn đang phân vân. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Nguyễn Thế Hội II. Tập làm văn : 25 phút Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.